Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3583/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh |
Trả lời công văn số 120719/CV-BST ngày 18/07/2012 của Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các dịch giả nước ngoài do Công ty quản lý theo ủy quyền của Công ty tại Hồng Kông, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
- Tại mục I, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNCN hướng dẫn:
“Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”.
- Tại Điểm 4.2, Mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam”.
2. Về thuế suất áp dụng
- Tại điểm 3.2, mục I, phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau: … 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;…”
- Tại điểm 1, mục II, phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công (x) với thuế suất 20%”.
3. Về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
- Tại điểm 2.3, mục X Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam hướng dẫn:
“2.3. Khái niệm “chủ lao động” nêu tại điểm 2.2.2 dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường một đối tượng được coi là chủ lao động thực sự trong các trường hợp sau đây:
2.3.1. Đối tượng đó có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó; hoặc
2.3.2. Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động; hoặc
2.3.3. Đối tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các dịch giả nước ngoài ký hợp đồng chính thức với Công ty TNHH LB International tại Hồng Kông, nhưng Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh có ký hợp đồng trực tiếp với các dịch giả nước ngoài, đồng thời Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh có quyền quyết định đối với sản phẩm của các dịch giả nước ngoài thông qua việc: trực tiếp đàm phán tiền công dịch, trực tiếp quản lý chất lượng và tiến độ thực hiện công việc và trực tiếp thanh toán tiền công cho dịch giả nước ngoài thì Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh được xác định là chủ lao động thực sự của các dịch giả nước ngoài. Do đó, công việc của các dịch giả nước ngoài được xác định là phát sinh tại Việt Nam phải chịu thuế tại Việt Nam theo quy định về cá nhân không cư trú.
Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh trước khi chi trả tiền cho dịch giả phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất thuế TNCN 5% nếu dịch giả là cá nhân kinh doanh chịu thuế nhà thầu; theo thuế suất 20% nếu dịch giả không phải là cá nhân kinh doanh chịu thuế theo thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp dịch giả phải nộp thuế TNCN tại quốc gia nơi sinh sống đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ được áp dụng biện pháp tránh đánh thuế hai lần theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần ký giữa Việt Nam và quốc gia nơi dịch giả sinh sống.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH DV Bền Sức Thịnh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4618/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
- 2Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 830/TCT-TNCN về việc hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3583/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3583/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/10/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Văn Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra