- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3544/TCT-KK | Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 5739/CT-KKKTT ngày 15/6/2018 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị hướng dẫn xử lý bù trừ tiền thuế TNDN của hoạt động kinh doanh bất động sản và hoạt động kinh doanh khác. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 4, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
Căn cứ Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc Hoàn trả tiền thuế, hoàn trả tiền thuế kiêm bù trừ với khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với trường hợp Công ty TNHH Đầu tư thương mại Vĩnh Phúc (MST 0101315944), tại thời điểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, Công ty đồng thời có số phải nộp và số nộp thừa trên các tiểu mục khác nhau của cùng một sắc thuế thì Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn doanh nghiệp xử lý số thuế nộp thừa theo quy định tại điểm a, b,c Khoản 2 Điều 33, Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp thừa trên tiểu mục 1053 với số tiền thuế phải nộp trên tiểu mục 1052 thì Cục Thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ để giải quyết cho doanh nghiệp.
Đối với trường hợp Công ty cổ phần đầu tư Tam Đảo (MST 2500221949), Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện kiểm tra số liệu cụ thể của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có kê khai và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tiến độ thu tiền của khách hàng khi thực hiện dự án đầu tư tại Hà Nội, Thanh Hóa thì doanh thu từ hoạt động này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm; số tiền thuế đã nộp là khoản tạm nộp, không phải khoản nộp thừa thuế TNDN kỳ quyết toán năm 2017 và không được xử lý bù trừ với nghĩa vụ phải nộp trên tờ khai quyết toán năm 2017. Nếu doanh nghiệp có số thực nộp thừa so với nghĩa vụ phải nộp trên tờ khai quyết toán năm 2017, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn doanh nghiệp xử lý số thuế nộp thừa theo quy định tại điểm a, b,c Khoản 2 Điều 33, Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp thừa trên tiểu mục 1053 với số tiền thuế phải nộp trên tiểu mục 1052 thì Cục Thuế thực hiện thủ tục hoàn thuế kiêm bù trừ để giải quyết cho doanh nghiệp. Khi lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN cho Kho bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai, quyết toán thuế, Cơ quan thuế phải xác định và phân bổ số tiền phải hoàn trả cho từng địa phương nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu, mỗi địa phương ghi một dòng riêng trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 169/TCT-TNCN năm 2015 về bù trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước với thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 406/TCT-KK năm 2016 vướng mắc về hoàn bù trừ thuế giá trị gia tăng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi chưa phát sinh khoản nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3387/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5824/TCT-CS năm 2023 xác định chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 169/TCT-TNCN năm 2015 về bù trừ thuế thu nhập cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước với thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 406/TCT-KK năm 2016 vướng mắc về hoàn bù trừ thuế giá trị gia tăng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi chưa phát sinh khoản nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3387/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5824/TCT-CS năm 2023 xác định chi phí được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3544/TCT-KK năm 2018 xử lý bù trừ thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3544/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/09/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực