- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 15908/BTC-TCT về việc tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 62/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3473/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2010 |
Kính gửi: | - Hội Tư vấn thuế Việt Nam; |
Qua quá trình thực thi về Luật Thuế TNCN, Tổng cục Thuế nhận được một số vấn đề vướng mắc về chính sách thuế TNCN do Hội tư vấn Thuế Việt Nam phản ánh tại công văn số 22/HTVT ngày 22/4/2010. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
Theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC thì cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam
2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo thông lệ quốc tế thì điều kiện cá nhân có thuê nhà để ở tại Việt Nam Với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên là đối tượng cư trú chỉ áp dụng trong trường hợp cá nhân đó không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào. Nếu ở Việt Nam trên 90 ngày và dưới 183 ngay trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam nhưng chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì cá nhân đó vẫn là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
2. Về kê khai thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập khác từ kinh doanh:
Tại điểm 1.1, mục II , phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều cửa Luật thuế thu nhập cá nhân nêu: "Thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như; sản xuất, kinh doanh hàng hóa xây dựng, vận tải, kinh doanh ăn uống, kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà do thuê mặt bằng."
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, người nước ngoài thuộc đối tượng cư trú, có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài phải kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh tại Việt Nam. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài là 25% tính trên doanh thu theo hướng dẫn tại công văn số 15908/BTC-TCT ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
3. Tài liệu chứng minh đã nộp thuế TNCN ở nước ngoài:
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của luật pháp nước phát sinh thu nhập thì được trừ số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài nhưng không vượt quá số thuế TNCN đã tính theo Luật pháp của Việt Nam đối với khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Các tài liệu chứng minh về số thuế đã nộp ở nước ngoài không phải hợp pháp hoá lãnh sự và người nộp thuế tự dịch ra tiếng Việt không cần công chứng.
4. Về dịch vụ kê khai thuế TNCN:
Tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn: "Đối với các khoản lợi ích khác mà người lao động được hưởng thì chỉ tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp xác định được đối tượng được hưởng, không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đối với các khoản lợi ích không xác định được cụ thể người được hưởng"
Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thuê các Tổ chức tư vấn thực hiện việc khai thuế TNCN cho đơn vị mình thì khoản chi phí để thuê các Tổ chức tư vấn này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập thuê các Tổ chức tư vấn thực hiện việc khai thuế TNCN cho một hoặc một nhóm người lao động thì khoản chi phí để thuê các Tổ chức tư vấn này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động thụ hưởng dịch vụ.
Tổng cục Thuế thông báo để Hội Tư vấn Thuế Việt Nam và các Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn số 15908/BTC-TCT về việc tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 62/2009/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3473/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3473/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/09/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực