Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3440/CV-BCĐ | Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: | - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; |
Thực hiện Công điện số 540/CĐ-TTg và 541/CĐ-TTg ngày 23/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; trong thời gian qua Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn nhằm tạo điều kiện cho các trường hợp nhập cảnh Việt Nam bảo đảm công tác phòng chống dịch. Căn cứ tình hình diễn biến dịch hiện nay đang diễn ra ở các nước trên thế giới, để tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19 và giải quyết đúng các đối tượng được xem xét nhập cảnh vào Việt Nam theo quy định; Bộ Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia) ban hành hướng dẫn công tác quản lý đối với các trường hợp đề nghị nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 (được gửi kèm Công văn này).
Bộ Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia) đề nghị các Bộ, Cơ quan ngang Bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện nghiêm các nội dung sau:
1. Thực hiện nghiêm việc xem xét phê duyệt các đối tượng xin nhập cảnh (trong đó chú ý việc xác nhận, xác thực đối tượng nhập cảnh của các doanh nghiệp) phải đảm bảo đúng đối tượng ưu tiên đã được Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia chỉ đạo.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp đưa người không đúng đối tượng ưu tiên và các trường hợp nhập cảnh trái phép, đồng thời phản ánh các khó khăn, vướng mắc về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 và Thủ tướng Chính phủ.
Ban Chỉ đạo Quốc gia đề nghị các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố triển khai và phổ biến rộng rãi tới các đơn vị, người dân để thực hiện.
Trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận: | KT. TRƯỞNG BAN |
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỀ NGHỊ NHẬP CẢNH VIỆT NAM ĐỂ PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19
(Ban hành kèm theo Công văn số 3440/CV-BCĐ ngày 27/4/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19)
- Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017 của Quốc hội và Nghị định số 38/2020/NĐ-CP ngày 03/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 05/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng chống dịch COVID-19;
- Công điện số 540/CĐ-TTg ngày 23/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý hoạt động tổ chức các chuyến bay đưa người nhập cảnh Việt Nam;
- Công điện số 541/CĐ-TTg ngày 23/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện phòng, chống dịch COVID-19;
- Các Thông báo của Văn phòng Chính phủ: số 122/TB-VPCP ngày 24/3/2020, số 146/TB VPCP ngày 07/4/2020, số 170/TB-VPCP ngày 28/4/2020, số 182/TB-VPCP ngày 15/5/2020, số 203/TB-VPCP ngày 10/6/2020, số 238/TB-VPCP ngày 12/7/2020, số 330/TB-VPCP ngày 15/9/2020 về thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại các cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng chống dịch COVID-19;
- Công văn số 1113/CV-BCĐ ngày 23/02/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về việc tăng cường kiểm soát người nhập cảnh vào Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19
Đảm bảo công tác xem xét phê duyệt các trường hợp đề nghị nhập cảnh vào Việt Nam theo đúng các quy định và đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19.
III. Đối tượng được xem xét đề nghị nhập cảnh vào Việt Nam
1. Người nước ngoài là chuyên gia, nhà đầu tư, nhà quản lý kinh doanh, lao động kỹ thuật cao (sau đây gọi tắt là chuyên gia) và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con).
2. Người nước ngoài nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con).
3. Học sinh, sinh viên nước ngoài học tập tại Việt Nam.
4. Công dân Việt Nam: doanh nhân; trí thức; học sinh, sinh viên; người già; người đi thăm thân, du lịch hết hạn; lao động hết hạn hợp đồng; hết hạn học tập, bị kẹt ở nước ngoài; người ra nước ngoài khám, chữa bệnh; người hết hạn visa.
5. Các trường hợp xin nhập cảnh mang tính nhân đạo và các trường hợp đặc biệt khác.
IV. Các yêu cầu đối với việc quản lý người xin nhập cảnh
1. Việc tổ chức đưa công dân Việt Nam về nước, người nước ngoài xin nhập cảnh phải đúng theo lộ trình kế hoạch được duyệt, phù hợp năng lực cách ly y tế và phòng chống dịch COVID-19; đảm bảo chặt chẽ, an toàn, công khai, minh bạch, tránh trục lợi.
2. Các trường hợp được xem xét nhập cảnh phải phù hợp với đối tượng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19; trường hợp xin nhập cảnh mang tính nhân đạo, các trường hợp đặc biệt khác phải có ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc Ban Chỉ đạo Quốc gia.
3. Các tổ chức, đơn vị đứng tên đề nghị xin phép người nhập cảnh phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với mục đích đề nghị nhập cảnh cho công dân Việt Nam và phải có đầy đủ chữ ký, dấu đã đăng ký của tổ chức, đơn vị.
4. Các tổ chức, đơn vị có chức năng kinh doanh đưa đón công dân Việt Nam đứng tên đề nghị tổ chức chuyến bay thương mại (trọn gói) để đưa đón công dân Việt Nam có nhu cầu về nước ngoài việc đáp ứng đầy đủ nội dung tại Mục 3 công văn này còn phải có ý kiến đồng thuận bằng văn bản của năm Bộ (Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), có văn bản đồng ý tiếp nhận cách ly người nhập cảnh của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt, sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các đơn vị mới được tổ chức triển khai thực hiện.
5. Các tổ chức, đơn vị đứng tên xin nhập cảnh phải gửi đề nghị bằng văn bản và cung cấp đầy đủ thông tin (địa chỉ, số điện thoại, email) kèm theo tài liệu chứng minh về các lý do xin được nhập cảnh; phải cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đề cập trong văn bản đề nghị và có trách nhiệm tổ chức, thực hiện nghiêm các yêu cầu về phòng chống dịch COVID-19 trước, trong và sau khi nhập cảnh theo quy định.
6. Các cá nhân đứng tên đề nghị được nhập cảnh, thuộc đối tượng xem xét nhập cảnh theo quy định phải cung cấp đầy đủ thông tin (địa chỉ, số điện thoại, email, hộ chiếu) và kèm theo tài liệu chứng minh về các lý do xin được nhập cảnh; phải có xác nhận thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương (cấp xã) nơi người nhập cảnh sau khi hết cách ly về lưu trú.
1. Bộ Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Quốc gia) giao Cục Y tế dự phòng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của từng hồ sơ trước khi trình Bộ Y tế ký ban hành.
2. Bộ Ngoại giao làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét giải quyết việc nhập cảnh đối với các trường hợp người nước ngoài nhập cảnh với mục đích ngoại giao, công vụ và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con); đầu mối tổ chức các chuyến bay đưa người Việt Nam bị mắc kẹt về nước theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đầu mối tổng hợp đề xuất từ các tổ chức, đơn vị, xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan, xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổ chức chuyến bay thương mại (trọn gói) để đưa đón công dân Việt Nam có nhu cầu về nước.
3. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp xem xét cho ý kiến về các trường hợp xin nhập cảnh theo đề xuất của các Bộ, ngành liên quan và tổ chức việc cấp phép, tiếp nhận, quản lý các trường hợp người nhập cảnh theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Xem xét giải quyết các trường hợp người nước ngoài là nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp (gọi chung là chuyên gia) nhập cảnh Việt Nam để làm việc và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) của các chuyên gia theo hướng dẫn tại Công văn số 2847/CV-BCĐ ngày 23/5/2020 và Công văn số 3949/CV-BCĐ ngày 24/7/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia, theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách chuyên gia sẽ được vào làm việc và thân nhân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) của chuyên gia, gửi danh sách cho Bộ Công an (Cục Quản lý Xuất nhập cảnh) để xem xét giải quyết, đồng thời phải bảo đảm các yêu cầu về phòng chống dịch trước, trong và sau khi nhập cảnh.
- Quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận, cách ly người nhập cảnh, tổ chức giám sát chặt chẽ việc cách ly người nhập cảnh, đảm bảo tuân thủ nghiêm các quy định về phòng chống dịch COVID-19, tuyệt đối không để lây nhiễm trong các cơ sở cách ly từ khu vực cách ly ra cộng đồng. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng trục lợi và không tuân thủ các quy định về phòng chống dịch.
5. Các tổ chức, đơn vị đứng tên đề nghị được nhập cảnh phải cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đề cập trong văn bản đề nghị và có trách nhiệm tổ chức, thực hiện nghiêm các yêu cầu về phòng chống dịch COVID-19 trước, trong và sau khi nhập cảnh.
6. Các cá nhân đứng tên đề nghị được nhập cảnh, thuộc đối tượng xem xét nhập cảnh theo quy định phải cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đề cập trong văn bản đề nghị và có trách nhiệm, thực hiện nghiêm các yêu cầu về phòng chống dịch COVID-19 trước, trong và sau khi nhập cảnh.
7. Đề nghị các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các tổ chức, cá nhân nếu phát hiện có dấu hiệu làm giả hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung này, thông báo ngay cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Công văn 2924/CV-BCĐ năm 2021 về quản lý đối với các trường hợp thân nhân chuyên gia xin nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
- 2Công văn 3377/BYT-KCB năm 2021 về tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân do Bộ Y tế ban hành
- 3Công văn 1763/CHK-QLC năm 2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các Cảng hàng không sân bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 4Công điện 600/CĐ-BCĐ năm 2021 về điều chỉnh thời gian cách ly tập trung, thời gian quản lý sau khi kết thúc cách ly tập trung và xét nghiệm phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 điện
- 5Công văn 2241/CHK-VTHK năm 2021 về dừng nhập cảnh hành khách tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất do Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 6Công văn 5322/CV-BCĐ năm 2021 hướng dẫn chuyên gia nước ngoài, người nước ngoài nhập cảnh phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch Covid-19 ban hành
- 1Luật Du lịch 2017
- 2Nghị định 38/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- 3Thông báo 122/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 146/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 170/TB-VPCP năm 2020 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 182/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 2847/CV-BCĐ năm 2020 về hỗ trợ cho người nước ngoài là nhà đầu tư, chuyên gia kỹ thuật, lao động tay nghề cao, nhà quản lý doanh nghiệp nhập cảnh Việt Nam để làm việc do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
- 8Thông báo 203/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Thông báo 238/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 3949/CV-BCĐ năm 2020 về tăng cường đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 cho chuyên gia nhập cảnh Việt Nam làm việc do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- 11Thông báo 330/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Bình Minh tại cuộc họp về cho phép các chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ giữa Việt Nam và một số đối tác do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2021 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 1113/CV-BCĐ năm 2021 về tiếp tục thực hiện nghiêm công tác quản lý đối với các trường hợp xin nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
- 14Công văn 2924/CV-BCĐ năm 2021 về quản lý đối với các trường hợp thân nhân chuyên gia xin nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19 ban hành
- 15Công điện 540/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường quản lý hoạt động tổ chức các chuyến bay đưa người nhập cảnh Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ điện
- 16Công điện 541/CĐ-TTg năm 2021 về tăng cường thực hiện phòng, chống dịch bệnh COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ điện
- 17Công văn 3377/BYT-KCB năm 2021 về tăng cường công tác phòng chống dịch COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân do Bộ Y tế ban hành
- 18Công văn 1763/CHK-QLC năm 2021 về chấn chỉnh, tăng cường công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các Cảng hàng không sân bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- 19Công điện 600/CĐ-BCĐ năm 2021 về điều chỉnh thời gian cách ly tập trung, thời gian quản lý sau khi kết thúc cách ly tập trung và xét nghiệm phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 điện
- 20Công văn 2241/CHK-VTHK năm 2021 về dừng nhập cảnh hành khách tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất do Cục Hàng không Việt Nam ban hành
Công văn 3440/CV-BCĐ năm 2021 về tiếp tục thực hiện nghiêm công tác quản lý đối với các trường hợp đề nghị nhập cảnh Việt Nam để phòng chống dịch COVID-19 do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 ban hành
- Số hiệu: 3440/CV-BCĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/04/2021
- Nơi ban hành: Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh COVID-19
- Người ký: Đỗ Xuân Tuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra