Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3434/BHXH-KT | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội một số địa phương đã tiến hành khởi kiện đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội. Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành khởi kiện đã phát sinh vướng mắc về thời hiệu khởi kiện, trình tự, thủ tục, chứng cứ pháp lý… Để thuận lợi trong quá trình tiến hành tố tụng tại Tòa án, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các địa phương một số nội dung như sau:
I. Những vấn đề chung:
1. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị coi là vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội nếu có một trong các hành vi sau: không đóng, đóng không đúng thời gian quy định, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc điện tham gia bảo hiểm xã hội (Điều 134 Luật Bảo hiểm xã hội).
2. Về thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện được xác định căn cứ vào các quv định tại Điều 167 Bộ luật Lao động, Điều 159, Điều 162 Bộ luật Dân sự, Điều 160 Bộ luật Tố tụng Dân sự và Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao là một năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích của mình bị vi phạm.
Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện sau:
- Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
- Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như sau: trong một quan hệ pháp luật, hoặc trong một giao dịch dân sự, nếu hành vi xâm phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày xảy ra hành vi xâm hại cuối cùng.
Ví dụ: Bảo hiểm xã hội thành phố X kiện Công ty Y với nội dung là nợ đọng từ 8/2003 đến 31/12/2007 với số tiền gần 7 tỷ đồng.
Hồ sơ giấy tờ liên quan đến vụ kiện gồm:
+ Biên bản kiểm tra Công ty của Bảo hiểm xã hội thành phố X (28/8/2003)
+ Biên bản làm việc giữa Bảo hiểm xã hội thành phố X và Công ty Y (24/6/2005)
+ Quyết định số 23/QĐ-XPHC của Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội (23/5/2007)
+ Quyết định số 989/QĐ-XPHC của Chủ tịch UBND quận xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (14/11/2007)
+ Bản đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quý III/2007 và quý IV/2007 giữa Bảo hiểm xã hội thành phố X và Công ty Y.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện ở đây được xác định bắt đầu từ ngày ký bản đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quý IV/2007 giữa Bảo hiểm xã hội thành phố X và Công ty Y. Theo nội dung bản đối chiếu này hai bên đã ký xác định cụ thể số tiền nợ của Công ty Y tức là xác định phần nghĩa vụ mà Công ty Y chưa thực hiện đối với cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố X.
3. Trình tự xử lý đối với các đơn vị vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội:
Cơ quan bảo hiểm xã hội trong quá trình kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị sử dụng lao động có thể làm đơn khởi kiện ngay ra Tòa hoặc thực hiện xử lý trước khi khởi kiện theo quy định tại Nghị định số 135/2007/NĐ-CP ngày 16/8/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội và Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN ngày 18/2/2008 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi phát sinh. Trình tự xử lý này gồm các bước:
3.1. Lập biên bản về hành vi vi phạm:
Trong quá trình kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội của đơn vị sử dụng lao động cần lập ngay biên bản về vụ việc vi phạm. Biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm, nội dung cụ thể vụ việc, có đủ chữ ký, đóng dấu của chủ sử dụng lao động, công đoàn của đơn vị sử dụng lao động (nếu có), trưởng đoàn kiểm tra hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội.
3.2. Phối hợp, kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính:
Hết thời hạn ghi nhận trong biên bản về sai phạm kể trên, người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ với cơ quan bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm làm văn bản đề nghị Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động.
3.3. Kiến nghị áp dụng biện pháp buộc trích tiền truy nộp:
Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà người sử dụng lao động không tự nguyện nộp hoặc đã nộp nhưng chưa đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh vào quỹ bảo hiểm xã hội thì Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đề xuất với người có thẩm quyền có liên quan (gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội Chánh thanh tra Lao động Thương binh và Xã hội) áp dụng biện pháp buộc trích tiền truy nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3.4. Khởi kiện ra Tòa:
Sau khi thực hiện các bước trên mà đơn vị sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì cơ quan bảo hiểm xã hội nộp đơn khởi kiện chủ sử dụng lao động vi phạm ra Tòa án.
II. Về thủ tục, trình tự khởi kiện đơn vị sử dụng lao động tại Tòa án cấp sơ thẩm:
1. Chuẩn bị khởi kiện:
* Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 33, 34, 35, 36 Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về bảo hiểm xã hội giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và đơn vị sử dụng lao động là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trường hợp cần thiết có thể là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đơn đến Tòa án nơi đơn vị sử dụng lao động có trụ sở làm việc hoặc thỏa thuận với đơn vị sử dụng lao động bằng văn bản gửi đơn đến Tòa án nơi cơ quan bảo hiểm xã hội có trụ sở làm việc.
Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì cơ quan bảo hiểm xã hội có thể yêu cầu Tòa án nơi đơn vị sử dụng lao động có trụ sở hoặc nơi đơn vị sử dụng lao động có chi nhánh giải quyết.
* Chuẩn bị đơn khởi kiện và tài liệu liên quan:
Cơ quan bảo hiểm xã hội tiến hành khởi kiện bằng cách nộp đơn khởi kiện (kèm theo các tài liệu có liên quan) cho Tòa án có thẩm quyền. Khi khởi kiện cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Chuẩn bị kỹ nội dung định khởi kiện;
- Nộp đơn đúng Tòa án có thẩm quyền;
- Nộp đơn trong thời hiệu khởi kiện;
- Nộp đầy đủ kèm theo đơn những tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung kiện; Tài liệu này phải đảm bảo tính pháp lý (đủ chữ ký, đóng dấu, đúng mẫu, đúng quy định của cơ quan nhà nước).
- Chuẩn bị tạm ứng án phí để nộp theo yêu cầu của Tòa án.
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án trả lại, cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền thiếu nại với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
3. Về tư cách nguyên đơn:
Cơ quan bảo hiểm xã hội với tư cách nguyên đơn phải có mặt tại phiên tòa sơ thẩm theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa.
Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
4. Về việc kháng cáo bản án sơ thẩm:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, nếu cơ quan bảo hiểm xã hội không đồng ý với bản án đó thì có quyền làm đơn kháng cáo các yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Đơn kháng cáo (theo mẫu 02 đính kèm) được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo là ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
5. Về thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án:
Thời hiệu thi hành án là thời gian đã qua mà người được thi hành án không yêu cầu thi hành án thì người phải thi hành án được giải trừ nghĩa vụ thi hành án. Việc quy định thời hiệu buộc người được thi hành án phải yêu cầu thi hành án trong thời hạn do luật định. Nếu có thời hạn đó mà người được thi hành án không yêu cầu thi hành thì bản án, quyết định hết hiệu lực thi hành.
Căn cứ theo quy định tại Điều 383 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 25 Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 về tín hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án thì: Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan bảo hiểm xã hội có quyết yêu cầu cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án, quyết định đó.
Trong trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Tòa án thì thời hạn 3 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn; đối với bản án, quyết định của Tòa án thi hành theo định kỳ thì thời hạn 3 năm được áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Ví dụ: Bản án có hiệu lực từ ngày 1/1/2008 xử Công ty A phải trả tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh B số tiền 3 tỷ đồng nhưng được trả làm 3 kỳ, mỗi kỳ 3 tháng. Ngày 20/1/2008, Công ty A trả 1 tỷ đồng; Ngày 20/3/2008, Công ty A trả 1 tỷ đồng. Thời hạn phải trả lần 3 là ngày 20/6/2008 nhưng Công ty A không trả được. Do vậy, thời hiệu tính từ ngày 20/6/2008 tức là đến hết ngày 20/6/2011 mà cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh B không yêu cầu thi hành án để đòi hết số tiền còn thiếu thì bản án hết hiệu lực thi hành.
Trong trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại, khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
6. Về phí thi hành án:
Căn cứ quy định tại phần I - Phạm vi áp dụng trong Thông tư liên tịch số 68/TTLT-BTC-BTP ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án thì tiền bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi không thu phí thi hành án.
7. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Trong quá trình giải quyết vụ án, cơ quan bảo hiểm xã hội có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật nếu phát hiện đơn vị bị kiện có có dấu hiệu tẩu tán, chuyển dịch tài sản ảnh hưởng đến việc bảo đảm cho thi hành án.
Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau:
- Ngày, tháng, năm viết đơn
- Tên, địa chỉ của cơ quan bảo hiểm xã hội yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Tên, địa chỉ của đơn vị bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Cơ quan bảo hiểm xã hội phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Khởi kiện là biện pháp cuối cùng trong xử lý các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về đóng bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, tăng cường kiểm tra, nâng cao năng lực nghiệp vụ và áp dụng biện pháp xử lý thích hợp để đạt hiệu quả. Trong quá trình khởi kiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố phản ánh kịp thời về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để xem xét hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG GIÁM ĐỐC |
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……..(1), ngày ….. tháng ….. năm ….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân (2) ……………………………………….
Họ và tên người khởi kiện: (3) ...................................................................................................
Địa chỉ: (4) ................................................................................................................................
Họ và tên người bị kiện: (5) .......................................................................................................
Địa chỉ: (6) ................................................................................................................................
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (7)
...............................................................................................................................................
Những tài liệu, chứng từ kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (8)
1 ............................................................................................................................................
2 ............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (9)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
| NGƯỜI KHỞI KIỆN (10) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày … tháng … năm …)
(2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện B thuộc tỉnh A), nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và địa chỉ của Tòa án đó.
(3) Ghi tên cơ quan bảo hiểm xã hội và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan đó. (ví dụ: Người khởi kiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh C do ông Nguyễn Văn A, Giám đốc làm đại diện).
(4) Ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh.
(5), (6) Ghi tương tự như hướng dẫn tại (3) và (4)
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết.
(8) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu gì và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: biên bản kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, …)
(9) Ghi những thông tin mà cơ quan bảo hiểm xã hội xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Cơ quan bảo hiểm xã hội thông báo cho Tòa án biết khi xảy ra tranh chấp, bị đơn đang có dấu hiệu tẩu tán tài sản…)
(10) Giám đốc cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh ký tên, đóng dấu.
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……..(1), ngày ….. tháng ….. năm ….
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân (2) ……………………………………….
Người kháng cáo: (3) ................................................................................................................
Địa chỉ: (4) ................................................................................................................................
Là: (5) ......................................................................................................................................
Kháng cáo: (6) ..........................................................................................................................
Lý do của việc kháng cáo: (7) ...................................................................................................
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây: (8) ..............................................
...............................................................................................................................................
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có: (9)
1 ............................................................................................................................................
2 ............................................................................................................................................
3 ............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
| NGƯỜI KHÁNG CÁO (10) |
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02:
(1) Ghi địa điểm làm đơn kháng cáo (ví dụ: Hà Nội, ngày … tháng … năm …)
(2) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh A): nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(3) Ghi tên của cơ quan bảo hiểm xã hội và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan bảo hiểm xã hội đó (ví dụ: Người kháng cáo: Bảo hiểm xã hội tỉnh C do ông Nguyễn Văn A, Giám đốc làm đại diện).
(4) Ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh.
(5) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn trong vụ án về tranh chấp bảo hiểm xã hội hoặc là người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội tỉnh C do ông Nguyễn Văn A - Giám đốc đại diện ký giấy ủy quyền ngày … tháng … năm …).
(6) Ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2006/DS-ST ngày 15-01-2006 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(8) Nêu cụ thể từng vấn đề mà cơ quan bảo hiểm xã hội kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(9) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) bản sao Giấy đòi nợ…).
(10) Giám đốc cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh ký tên, đóng dấu.
- 1Công văn 535/BHXH-KHTC thông báo mức xử lý vi phạm về đóng bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Quy chế 1853/QCPH-TCCSPCTP-BHXHVN phối hợp giữa Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại đơn vi thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 3Công văn 1135/BHXH-CSYT xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 558/QĐ-BHXH năm 2014 phê duyệt Phương án xử lý kết quả rà soát văn bản năm 2013 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Công văn 4032/BHXH-PC năm 2014 hướng dẫn tham gia tố tụng dân sự và thi hành án dân sự do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 3Bộ luật Lao động 1994
- 4Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004
- 5Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 6Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004" do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành
- 7Nghị định 135/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội
- 8Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN hướng dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi phát sinh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 9Thông tư liên tịch 68/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 10Công văn 535/BHXH-KHTC thông báo mức xử lý vi phạm về đóng bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 11Quy chế 1853/QCPH-TCCSPCTP-BHXHVN phối hợp giữa Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại đơn vi thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 12Công văn 1135/BHXH-CSYT xử lý hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Công văn 3434/BHXH-KT năm 2008 về hướng dẫn khởi kiện đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về đóng Bảo hiểm xã hội
- Số hiệu: 3434/BHXH-KT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/10/2008
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Lê Quyết Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra