Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3428/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6228/CT-TTHT ngày 27/6/2018 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 176/2018/CV/M.Service ngày 21/8/2018 của Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc khai, nộp thuế nhà thầu đối với dịch vụ làm trung gian thanh toán cho bên nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về người nộp thuế.
Căn cứ điểm d, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế.
Theo trình bày tại công văn số 6228/CT-TTHT nêu trên của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; công văn số 37/2018/CV/TCKT ngày 6/3/2018 và công văn số 176/2018/CV/M.Service ngày 21/8/2018 của Công ty thì: Công ty được Ngân hàng nhà nước cấp phép thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán như ví điện tử, cổng thanh toán điện tử và hỗ trợ thu hộ chi hộ. Công ty có ký hợp đồng dịch vụ trung gian thanh toán qua ví điện tử MOMO với Công ty ADYEN B.V có trụ sở tại Hà Lan và có chức năng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại nước ngoài. Công ty ADYEN B.V có trách nhiệm liên kết với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước chấp nhận việc thanh toán qua ví điện tử MOMO của Công ty và cập nhật danh sách cho Công ty. Dịch vụ làm trung gian thanh toán của Công ty phát sinh trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1. Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại Việt Nam và bên mua tại Việt Nam.
Quy trình thanh toán:
Bên mua trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ thông qua ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho bên bán và thu phí xử lý giao dịch của bên bán theo tỷ lệ % trên số tiền chuyển trả cho bên bán. Đồng thời bên bán chuyển trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên bán và Công ty ADYEN B.V.
Trường hợp 2. Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại nước ngoài và bên mua tại Việt Nam.
Quy trình thanh toán:
Bên mua trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ thông qua ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho Công ty ADYEN B.V để Công ty ADYEN B.V chuyển trả tiền cho bên bán tại nước ngoài. Bên bán chuyển trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên bán và Công ty ADYEN B.V. Định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng, Công ty ADYEN B.V chuyển trả phí giao dịch cho Công ty. Phí giao dịch này được tính theo tỷ lệ % trên số tiền hàng hóa, dịch vụ tích lũy hàng tháng mà Công ty chuyển trả cho Công ty ADYEN B.V.
Căn cứ quy định trên, việc khai, nộp thuế nhà thầu đối với các giao dịch nêu trên được thực hiện như sau:
1. Nghĩa vụ thuế đối với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến.
Công ty có trách nhiệm khai, nộp thuế đối với khoản doanh thu là phí xử lý giao dịch mà Công ty thu được từ nhà cung cấp Việt Nam hoặc từ Công ty ADYEN B.V chi trả khi làm trung gian thanh toán. Đồng thời, Công ty có trách nhiệm cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong việc tổ chức thu thuế nhà thầu của bên nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với Công ty ADYEN B.V.
Đối với Trường hợp 1: Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì thu nhập từ phí xử lý giao dịch của Công ty ADYEN B.V thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty ADYEN B.V khi thanh toán tiền phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo quy định.
Đối với Trường hợp 2: Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
3. Nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa bên mua Việt nam và bên bán tại nước ngoài.
Trường hợp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ là nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì bên mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam (là Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh) có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế nhà thầu (nếu có) thay cho bên nước ngoài trước khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài thông qua Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến và căn cứ hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ thực tế giữa bên mua Việt nam và bên bán tại nước ngoài để tổ chức thu và hướng dẫn các đơn vị khai, nộp thuế nhà thầu theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 2Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3065/TCT-KK năm 2018 về cấp mã số thuế để kê khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1544/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2044/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế
- 4Công văn 2157/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam sang Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3065/TCT-KK năm 2018 về cấp mã số thuế để kê khai, nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 135/TCT-CS năm 2019 về thuế nhà thầu đối với giải thưởng cuộc thi trình bày dự án khởi nghiệp của Công ty Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1544/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3428/TCT-CS năm 2018 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3428/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/09/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra