- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3426/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1056/CT-KTNB ngày 03/02/2016 và công văn số 2165/CT-KTNB ngày 15/3/2016 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về việc xác định cơ sở thường trú để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu của Công ty TNHH JFE Steel Việt Nam (sau đây gọi là JFE Việt Nam). Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế):
Theo quy định tại Điều 2 (Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định), Hiệp định thuế chỉ áp dụng đối với các loại thuế trực thu (thuế TNDN và thuế TNCN), không áp dụng đối với thuế gián thu (thuế GTGT, thuế TTĐB,...). Quy định này cũng được hướng dẫn tại Điều 2, Mục 1, Chương I, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính). Do đó, việc viện dẫn các quy định tại Hiệp định thuế để áp dụng các quy định liên quan đến thuế gián thu nói chung và thuế GTGT nói riêng là không đúng với nguyên tắc áp dụng Hiệp định thuế.
2. Quy định về cơ sở thường trú:
Điểm 3, Điều 2, Chương I, Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009) quy định về cơ sở thường trú như sau:
“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
3. Quy định tại Hợp đồng giữa JFE Việt Nam và JFE Nhật Bản:
Căn cứ các thông tin do Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh cung cấp tại công văn số 1056/CT-KTNB và giải trình của JFE Việt Nam tại công văn số CVJFE-0104-16 ngày 07/4/2016 gửi Tổng cục Thuế, các dịch vụ do JFE Việt Nam cung cấp cho JFE Nhật Bản theo quy định tại Hợp đồng giữa JFE Việt Nam và JFE Nhật Bản bao gồm: (i) thu thập, khảo sát và cung cấp thông tin liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội và quản trị kinh doanh (gồm: tình hình kinh tế Việt Nam, chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam, tình hình tiêu thụ ô tô Việt Nam, thị trường sắt và thép Việt Nam); và (ii) các dịch vụ hỗ trợ hậu cần cho JFE Nhật Bản (gồm: đặt lịch hẹn với khách hàng cho nhân viên của JFE Nhật Bản sang Việt Nam công tác, đồng hành và phiên dịch; hỗ trợ nhân sự của JFE Nhật Bản được chỉ định đến công tác tại Việt Nam).
Đồng thời, trên thực tế JFE Nhật Bản không trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh bán hàng hóa (thép) tại Việt Nam. Theo đó, JFE Nhật Bản chỉ bán trực tiếp duy nhất cho các Công ty chuyên kinh doanh thương mại mặt hàng này tại Nhật Bản (gọi là “Trading House” hay TH), sau đó các công ty này sẽ bán lại thép cho các công ty/thị tại Việt Nam.
Trường hợp JFE Việt Nam chỉ cung cấp cho JFE Nhật Bản các dịch vụ mang tính chất là các hoạt động chuẩn bị hoặc phụ trợ nêu trên thì chưa đủ cơ sở khẳng định JFE Nhật Bản có cơ sở thường trú (CSTT) tại Việt Nam.
Đối với giai đoạn từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013, căn cứ quy định tại Điều 9, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính:
- Nhóm dịch vụ thứ (i): được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% do chưa đủ cơ sở khẳng định JFE Nhật Bản có CSTT tại Việt Nam nên đủ điều kiện là dịch vụ xuất khẩu.
- Nhóm dịch vụ thứ (ii): thuộc nhóm các dịch vụ cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nên không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn JFE Việt Nam thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2275/TCT-CS về việc điều kiện, thủ tục, hồ sơ để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với hàng hoá gia công chuyển tiếp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 550/TCT-CS về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2424/TCT-CS về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6967/TCHQ-TXNK năm 2016 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3500/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5820/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5588/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với áp dụng cho thuê nhà ở công vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1909/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 546/TCT-CS năm 2018 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Công văn số 2275/TCT-CS về việc điều kiện, thủ tục, hồ sơ để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với hàng hoá gia công chuyển tiếp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 550/TCT-CS về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2424/TCT-CS về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 6967/TCHQ-TXNK năm 2016 về hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3500/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5820/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5588/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với áp dụng cho thuê nhà ở công vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1909/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 546/TCT-CS năm 2018 về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3426/TCT-HTQT năm 2016 xác định cơ sở thường trú để áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3426/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/08/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực