- 1Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 2Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 3Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3377/TCT-CS | Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2011 |
Kính gửi: Ban quản lý Trung ương các dự án thuỷ lợi
Trả lời công văn số 514CPO/PR-PT/CV ngày 19/4/2011 của Ban quản lý Trung ương các dự án thuỷ lợi hỏi về việc thanh toán thuế GTGT hợp đồng tư vấn quốc tế dự án Tưới Phan Rí-Phan Thiết, sau khi xin ý kiến Kho bạc nhà nước, Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính và được sự chỉ đạo của Bộ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 2.2.2 Mục III Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) quy định:
"Chủ dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ, hoặc chủ dự án ODA được Ngân sách Nhà nước cấp phát một phần và một phần cho vay lại, được phê duyệt trước ngày 29/5/2001 (là ngày Nghị định số 17/2001/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT để thực hiện dự án ODA như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này..."
Tại Điểm 2 công văn số 7711TC/TCT ngày 13/7/2004 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA hướng dẫn:
"Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được Ngân sách nhà nước cấp phát, chủ dự án phải xác định đúng đối tượng được hoàn thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT trên cơ sở hợp đồng đã được phê duyệt, cụ thể: nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT thì chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành; nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT."
Tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 213/QĐ-CPO-PRPT ngày 25/7/2006 của Bộ Trưởng Bộ NN&PTNT về việc phê duyệt điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Tưới Phan Rí - Phan Thiết giai đoạn 1, tỉnh Bình Thuận quy định:
"Thuế trong nước theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 lấy từ nguồn vốn đối ứng tạm tính"
Căn cứ các quy định trên, trường hợp dự án Tưới Phan Rí - Phan Thiết (được phê duyệt tại Quyết định số 1505 QĐ/BNN-XD ngày 24/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân sách Nhà nước cấp phát toàn bộ và được Ngân sách Nhà nước bố trí vốn đối ứng để trả thuế GTGT thì Nhà thầu chính Egis Bceom International không được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ trong nước để thực hiện Dự án.
Do Nhà thầu chính không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, Ban quản lý dự án đã thực hiện kê khai, nộp hộ Nhà thầu chính: thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu, do đó thuế GTGT đầu vào của nhà thầu chính trong việc ký kết hợp đồng thầu phụ và mua sắm hàng hoá, dịch vụ để phục vụ Dự án không được kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế mà được tính vào chi phí của Nhà thầu chính.
Tổng cục trả lời để Ban Quản lý Trung ương các dự án thuỷ lợi được biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 2Nghị định 17/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 3Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 515/TCT-KK về thanh toán thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1063/TCT-KK về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3377/TCT-CS về việc thanh toán thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3377/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/09/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực