- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Công văn 874/TCT-KK năm 2015 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3352/TCT-KK | Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 5822/CT-TTHT ngày 10/6/2019 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc chứng từ thanh toán qua ngân hàng liên quan đến khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Ngân hàng nhà nước hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì mẫu chứng từ thanh toán ủy nhiệm chi/ủy nhiệm thu bao gồm chỉ tiêu: “Tên, địa chỉ số hiệu tài khoản thanh toán của bên trả tiền;”;
Tổng cục Thuế (trên cơ sở tổng hợp ý kiến của Ngân hàng Nhà nước tại các Công văn số 6615/NHNN-TCKT ngày 10/9/2014 và số 9117/NHNN-TCKT ngày 08/12/2014; cũng như được sự đồng ý của Bộ Tài chính) đã ban hành Công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 (và Công văn số 874/TCT-KK ngày 12/3/2015) hướng dẫn về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng), trong đó điểm 1(c) Công văn số 5806/TCT-KK hướng dẫn chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT phải có thông tin “số hiệu tài khoản thanh toán của người trả (hoặc chuyển) tiền;”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam qua ngân hàng bằng hình thức thư tín dụng (L/C), nhưng thực tế chứng từ thanh toán qua ngân hàng của ngân hàng phục vụ doanh nghiệp Việt Nam thể hiện tài khoản ngân hàng phía nước ngoài chuyển tiền thanh toán không phải là tài khoản ngân hàng của khách hàng nước ngoài hoặc tài khoản ngân hàng của bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán theo ủy quyền của khách hàng nước ngoài thể hiện trên hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) có liên quan theo hướng dẫn tại Điểm b.3 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng này không đủ điều kiện để được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2301/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 33/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 3Công văn 6477/VPCP-KTTH năm 2019 về công khai chi tiết danh mục giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1366/TCT-KK năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2662/TCT-KK năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng bằng hình thức L/C do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 7490/NHNN-QLNH năm 2019 về thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Nghị quyết 192/NQ-CP năm 2023 về gia hạn thời gian thực hiện thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ do Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5806/TCT-KK năm 2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 46/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Công văn 874/TCT-KK năm 2015 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng) do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2301/TCT-CS năm 2018 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 33/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 7Công văn 6477/VPCP-KTTH năm 2019 về công khai chi tiết danh mục giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 1366/TCT-KK năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2662/TCT-KK năm 2020 về thanh toán qua ngân hàng bằng hình thức L/C do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 7490/NHNN-QLNH năm 2019 về thanh toán hợp đồng xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 11Nghị quyết 192/NQ-CP năm 2023 về gia hạn thời gian thực hiện thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhỏ do Chính phủ ban hành
Công văn 3352/TCT-KK năm 2019 về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3352/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/08/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/08/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực