- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3312/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Viện khoa học kỹ thuật bưu điện
(Đ/c: Số 122 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Tân, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội
- MST: 0106653601-004)
Trả lời công văn số 297/CV-TH đề ngày 28/12/2017 của Viện khoa học kỹ thuật bưu điện (sau đây gọi là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn tạo hóa đơn đặt in:
“2. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.”
+ Tại Điều 16 hướng dẫn lập hóa đơn:
“1. Nguyên tắc lập hóa đơn
…
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cũng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
…
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
…
4…
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.”
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày của Viện khoa học kỹ thuật bưu điện tại công văn, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
Trường hợp Viện khoa học kỹ thuật bưu điện đáp ứng điều kiện đặt in hóa đơn, Cơ sở II tại TP Hồ Chí Minh là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì khi Cơ sở II sử dụng hóa đơn phân bổ của Viện khoa học kỹ thuật bưu điện: tên của Viện khoa học kỹ thuật bưu điện in sẵn ở phía trên bên trái, Cơ sở II đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng”.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện khoa học kỹ thuật bưu điện được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 82176/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 80599/CT-TTHT năm 2017 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp bổ sung do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 78390/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ sở sản xuất trực thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 49274/CT-TTHT năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 89564/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với Chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 82176/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 80599/CT-TTHT năm 2017 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp bổ sung do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 78390/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ sở sản xuất trực thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 49274/CT-TTHT năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 89564/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với Chi nhánh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3312/CT-TTHT năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3312/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/01/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực