- 1Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đầu tư 2014
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3253/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 2017 |
Kính gửi: | - Công ty Health Sciences Research Institute. INC |
Trả lời văn bản số CVCT01/2016 ngày 13/02/2017 của Công ty về chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 9 Điều 3 Luật số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII về Luật Đầu tư:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.”
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư quy định:
“Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển hàng năm số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.”
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
“Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
+ Tại Khoản 6 Điều 10 quy định về thu nhập được miễn thuế:
“Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết, đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Trường hợp của Công ty theo trình bày có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục mầm non tại TP.HCM với Công ty TNHH thương mại và dịch thuật Nam Triều (Công ty Nam Triều), mã số thuế: 0101782427 (hợp đồng được ký kết theo đúng quy định của pháp luật về hợp tác đầu tư, có xác định cụ thể số tiền hoặc giá trị (tài sản) góp vốn, tỷ lệ vốn góp của các bên. Hai bên hợp tác kinh doanh theo hình thức phân chia lợi nhuận sau thuế, không thành lập pháp nhân mới mà cử ra một bên là Công ty Nam Triều có trách nhiệm lập hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, kê khai nộp thuế TNDN cho hợp đồng hợp tác kinh doanh thì Công ty Nam Triều phải hạch toán riêng doanh thu, chi phí để theo dõi thu nhập của hợp đồng hợp tác kinh doanh và có trách nhiệm kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo quy định. Khoản lợi nhuận sau thuế chia cho Công ty được miễn thuế TNDN tại Việt Nam.
Về việc xác nhận số thuế TNDN đã nộp của hợp đồng hợp tác kinh doanh: Cơ quan quản lý thuế trực tiếp có trách nhiệm xác nhận khi có đề nghị của Công ty Nam Triều.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4834/CT-TTHT năm 2017 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 4275/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 4053/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Thông tư 186/2010/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Công văn 4834/CT-TTHT năm 2017 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4275/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4053/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3253/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3253/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/04/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực