- 1Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32302/CT-HTr | Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel
(Đ/c: số 1 ngõ 2A Láng Hạ - Q Ba Đình - Hà Nội)
MST: 0104093672
Trả lời công văn số 324/VPT-TC ngày 30/03/2015 của Tổng công ty cổ phần Bưu chính Viettel hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 1 Điều 9 hướng dẫn về thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.”
+ Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%.
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này ”
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, sửa đổi bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 như sau:
“5. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
Căn cứ khoản 2 điều 1 Chương I Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/3010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu hướng dẫn về khu phi thuế quan:
“Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel cung cấp dịch vụ bưu chính (bao gồm chuyển phát trong nước và chiều đi nước ngoài) cho khách hàng trong khu chế xuất không được hưởng thuế suất 0% theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC nêu trên, Công ty kê khai nộp thuế giá trị gia tăng với thuế suất 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để đơn vị biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45838/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 47478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xuất hóa đơn và nộp thuế giá trị gia tăng phục vụ hoạt động kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 47117/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 59333/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán vào khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8808/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 45838/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 47478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xuất hóa đơn và nộp thuế giá trị gia tăng phục vụ hoạt động kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 47117/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 59333/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán vào khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 8808/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 32302/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về cung cấp dịch vụ bưu chính cho khách hàng trong khu chế xuất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 32302/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/05/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực