- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Thông tư 08/2006/TT-BKHCN hướng dẫn về dịch vụ Sở hữu trí tuệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3217/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 1312/CT-TTHT ngày 25/02/2011 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hỏi về việc xác định thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, sau khi báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm p, Khoản 2, Điều 8, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định mức thuế suất thuế GTGT 5% áp dụng đối với dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Tại Điểm 2.15, Mục II, Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thuế suất 5% áp dụng đối với “Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.”
Tại Khoản 8, Điều 2 Luật Khoa học và công nghệ số 21/2000/QH10 ngày 09/06/2000 quy định:
“8. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.”
Tại Khoản 1, Điều 151 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
“a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp”.
Tại Điều 154, Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Tại Mục II Thông tư số 08/2006/TT-BKHCN ngày 04/04/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các hoạt động dịch vụ sở hữu trí tuệ thuộc phạm trù dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
“1. Chuẩn bị đăng ký và đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
a) Cung cấp thông tin về tình trạng của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam và trên thế giới.
b) Cung cấp thông tin về tình hình bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam và trên thế giới.
c) Viết bản mô tả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.
d) Lập hồ sơ và làm các thủ tục đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.
2. Duy trì và thực hiện các quyền sở hữu trí tuệ
a) Thực hiện các thủ tục theo quy định để duy trì hiệu lực các văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.
b) Làm các thủ tục chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.
c) Soạn thảo và đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu và các đối tượng khác của quyền sở hữu trí tuệ.”
Căn cứ quy định và hướng dẫn trên, trường hợp tổ chức có đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 154 và Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (danh sách tổ chức đủ điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp hoặc trên trang website của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam), thực hiện dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Thông tư 08/2006/TT-BKHCN ngày 04/04/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Thông tư 08/2006/TT-BKHCN hướng dẫn về dịch vụ Sở hữu trí tuệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3217/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3217/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/09/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực