- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 14Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 15Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 17Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 71/2017/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 20Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 6667/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 24Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 1Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 54/2018/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3126/UBND-KT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: | - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; |
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021.
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
I. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Giao Cục trưởng Cục Hải quan thành phố:
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018 và lũy kế giai đoạn 2016 - 2018:
a) Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018:
- Căn cứ kết quả ước thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2018 để tổ chức đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2018; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu, đánh giá thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh và xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Tác động của diễn biến giá dầu thô, tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, việc triển khai các chính sách tiền tệ, tín dụng, thương mại, đầu tư, chính sách giá, cải cách thủ tục hành chính và các yếu tố khác.
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp điều hành nhằm phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2018.
b) Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước lũy kế giai đoạn 2016 - 2018:
Trên cơ sở ước thực hiện cả năm 2018, đánh giá lũy kế tổng số thu ngân sách nhà nước thực hiện giai đoạn 2016 - 2018; đánh giá những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị giải pháp về cơ chế, chính sách, quản lý thu ngân sách trong thời gian tới.
1.2. Lập dự toán năm 2019:
Báo cáo dự toán năm 2019 căn cứ số dự kiến giao thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2019 theo thông báo của Bộ Tài chính, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016 - 2020; dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ có thuế trong bối cảnh hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu. Các yếu tố tác động như: dự kiến biến động giá trong nước và giá trên thị trường quốc tế của những mặt hàng có nguồn thu lớn; tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền của các đối tác thương mại chiến lược; tác động giảm thu từ việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết và thực thi cam kết trong năm 2019; mức độ thuận lợi hóa thương mại và ảnh hưởng của các hàng rào kỹ thuật; quy mô, tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư trọng điểm có nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị;...
Cục Hải quan thành phố thực hiện báo cáo thuyết minh và các biểu mẫu dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 04 và 31), Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 (mẫu biểu số 13 và 16) gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
2. Giao Cục trưởng Cục Thuế thành phố:
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018 và lũy kế giai đoạn 2016 - 2018:
a) Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2018:
- Căn cứ kết quả thu 6 tháng đầu năm 2018 để đánh giá khách quan, trung thực tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ thu nội địa cả năm 2018; phân tích, đánh giá cụ thể nguyên nhân tác động tăng, giảm đến thu ngân sách theo từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế; trong đó lưu ý những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế; khả năng triển khai các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu trên địa bàn.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 01/NQ-CP; tình hình triển khai thực hiện các chính sách thuế, phí và lệ phí được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm 2018 và các văn bản, chính sách, chế độ tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018.
- Đánh giá tình hình kết quả thu hồi nợ thuế trong năm 2018, rà soát, xác định số nợ thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, báo cáo việc triển khai thực hiện công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế, xóa nợ thuế trong 6 tháng đầu năm 2018; tình hình kê khai hoàn thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2018; kết quả thực hiện thu phí, lệ phí; thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt và tịch thu khác 6 tháng và cả năm 2018.
- Cục Thuế thành phố chủ trì phối hợp Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá tình hình thu ngân sách từ đất đai (thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo pháp luật về đất đai và thu ngân sách từ xử lý, sắp xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.
b) Đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước lũy kế giai đoạn 2016-2018:
Trên cơ sở ước thực hiện cả năm 2018, đánh giá lũy kế tổng số thu ngân sách nhà nước thực hiện giai đoạn 2016 - 2018, chi tiết từng nguồn thu từ tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế, thu nội địa còn lại (ngoài tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế); đánh giá những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị giải pháp về cơ chế, chính sách, quản lý thu ngân sách nhà nước trong thời gian tới.
2.2. Lập dự toán năm 2019:
- Trên cơ sở đánh giá đầy đủ thực tế thực hiện năm 2017, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, yêu cầu phấn đấu và khả năng thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2018, số lũy kế thực hiện 03 năm 2016 - 2018; dự báo tăng trưởng kinh tế trên địa bàn năm 2019 và số kiểm tra dự toán thu năm 2019 theo thông báo của Bộ Tài chính; tổng hợp đầy đủ các nguồn thu thuộc phạm vi thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn (bao gồm cả số thu ngân sách ở xã, phường, thị trấn, các khoản thu thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu trong nước khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn, các khoản thuế từ các dự án mới được đưa vào sản xuất kinh doanh).
- Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống dữ liệu đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các nhà máy mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách nhà nước; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ , trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu ngân sách nhà nước năm 2019 và các quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng trong năm 2019.
- Cục Thuế thành phố chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán thu tiễn sử dụng đất, tiền thuê đất trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Dự toán số thu sắp xếp lại xử lý nhà, đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Việc xây dựng dự toán phải tính tới các nguồn thu gắn với việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về tăng cường công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ thuế, thanh tra, kiểm tra, chống chuyển giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra, giám sát hoàn thuế giá trị gia tăng, tăng cường giám sát, quản lý, chống thất thu đối với doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính; các nguồn thu từ đôn đốc thực hiện kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra Chính phủ, các cơ quan chức năng và số tiền thuế truy thu, truy hoàn, tiền thuế nợ dự kiến thu hồi cho ngân sách nhà nước.
Cục Thuế thành phố thông báo chỉ tiêu dự kiến giao thu cho các đơn vị trực thuộc liên quan và Ủy ban nhân dân các quận- huyện; thực hiện báo cáo thuyết minh và các biểu mẫu dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 01, 02,03 và 31), Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 (mẫu biểu số 04), mẫu biểu số 01 (đính kèm) và Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 (mẫu biểu số 13, 16, 20, 21, 31 và 32) gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
3. Giao Cục Thống kê thành phố:
Cục Thống kê thành phố cung cấp số liệu tổng hợp kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh theo các biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 28) để phục vụ công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
4. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
4.1. Đánh giá tình hình thực hiện năm 2018 và giai đoạn 2016-2018:
a) Đánh giá tình hình thực hiện năm 2018:
- Đánh giá việc bố trí, phân bổ vốn, giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các dự án, công trình trong năm 2018 theo Luật Đầu tư công; thời gian phân bổ và giao kế hoạch cho chủ đầu tư; kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh toán nợ xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển năm 2018; đánh giá tình hình nợ đọng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước và tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành. Tổng hợp, đánh giá vướng mắc trong quản lý đầu tư theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản luật có liên quan, kiến nghị giải pháp xử lý.
- Đánh giá công tác huy động các nguồn lực tài chính (tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục) để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và lũy kế kết quả huy động các nguồn lực tài chính để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 03 năm 2016 - 2018, so với kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, xác định những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị.
- Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng của thành phố; đánh giá tình hình vay và trả nợ các khoản vay của thành phố.
b) Đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2016-2018:
Trên cơ sở ước thực hiện chi đầu tư phát triển của thành phố năm 2018, đánh giá tình hình lũy kế thực hiện chi đầu tư phát triển của thành phố giai đoạn 2016 - 2018 so với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, trong đó:
- Chi tiết số lũy kế chi đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách thành phố (cụ thể nguồn tiền sử dụng đất, nguồn thu từ xổ số kiến thiết, nguồn ngân sách địa phương còn lại, nguồn vay lại) và nguồn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu (cụ thể nguồn trong nước, nguồn ngoài nước).
- Số dự án có nợ xây dựng cơ bản đã tổng hợp, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, số dự án đã được thực hiện còn nợ xây dựng cơ bản nhưng chưa báo cáo tổng hợp trong kế hoạch trung hạn, số phát sinh (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý nợ xây dựng cơ bản các dự án trên. Lũy kế số vốn ứng trước đã tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020, tình hình bố trí vốn các năm 2016 - 2018 để thu hồi vốn ứng, dự kiến bố trí số còn lại để thu hồi các năm 2019 - 2020. Số vốn ứng trước phát sinh đến nay chưa được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có), đề xuất biện pháp xử lý.
- Lũy kế việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ chi hỗ trợ phát triển năm 2016 - 2018 so với kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 được cấp thẩm quyền giao, chi tiết từng chương trình, chính sách hỗ trợ; khó khăn, kiến nghị (nếu có).
- Tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa năm 2016 - 2018 so với kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 được giao (chi tiết tổng nguồn lực, cơ cấu nguồn lực xã hội hóa theo ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa theo ngành, lĩnh vực; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục).
4.2. Lập dự toán năm 2019:
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử dụng đất. Lưu ý tổng hợp dự toán các dự án chi đầu tư phát triển từ nguồn thu xử lý nhà, đất trên địa bàn thành phố năm 2019) trên cơ sở đánh giá thực hiện các nhiên vụ phát triển - kinh tế xã hội năm 2018, lũy kế việc thực hiện 3 năm 2016 - 2018, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2016-2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
- Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải chi tiết theo các lĩnh vực chi phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện việc công khai đầy đủ theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC và thực hiện tốt công tác đánh giá tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển theo kế hoạch của từng lĩnh vực; sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 để đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
- Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo thuyết minh và tổng hợp, lập dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo các biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 (mẫu biểu số 23, 24, 25, 26, 27, 33 và 34), Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 (mẫu biểu số 01, 05) và Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 (mẫu biểu số 25, 36, 38, 41, 46, 55, 61 và 62) gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- Phối hợp với Sở Tài chính và Chủ các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tổng hợp báo cáo tình hình vay và trả nợ các nguồn vốn vay của thành phố năm 2018; tổng hợp nhu cầu vay cho đầu tư phát triển và xây dựng kế hoạch vay và trả nợ của thành phố trong năm 2019.
5.1. Đánh giá tình hình thực hiện năm 2018 và giai đoạn 2016-2018:
a) Đánh giá tình hình thực hiện năm 2018:
- Đánh giá tình hình hướng dẫn, triển khai và kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2018 việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương khóa 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chủ trương tinh giản biên chế; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (chi tiết việc triển khai từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với từng Nghị quyết).
- Tình hình hướng dẫn, triển khai và kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2018 đối với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Ban chấp hành Trung ương Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW (chi tiết việc triển khai từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể đối với từng Nghị quyết).
b) Đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2016-2018:
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2018 nêu trên, đánh giá lũy kế tình hình triển khai sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới các đơn vị sự nghiệp năm 2018 và lũy kế 03 năm 2016-2018; cụ thể kết quả đạt được theo từng mục tiêu, nhiệm vụ đối với từng Nghị quyết; khó khăn vướng mắc và kiến nghị.
5.2. Việc triển khai thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế năm 2019:
Báo cáo chi tiết việc triển khai từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong năm 2019 đối với các nội dung về tinh giản biên chế và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống Chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Kết luận số 17-KL/TW, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 39-NQ/TW, Kế hoạch số 198-KH/TU; các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp theo Nghị quyết số 19-NQ/TW; trong đó, xác định mức giảm biên chế gắn với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong năm 2019 để làm cơ sở ước tính kinh phí dành ra từ việc giảm chi con người, chi hoạt động bộ máy, chi cơ sở vật chất...; cũng như nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách tinh giản biên chế theo chế độ, chính sách hiện hành.
Sở Nội vụ thực hiện báo cáo gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
6. Giao Giám đốc Sở Tài chính:
- Căn cứ kết quả chi 6 tháng đầu năm 2018 để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách thành phố năm 2018; phân tích nguyên nhân các khoản tăng, giảm chi so với dự toán đầu năm.
- Căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản thi hành Luật; số kiểm tra dự toán thu chi ngân sách năm 2019 theo thông báo của Bộ Tài chính; căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 do Cục Thuế thành phố dự kiến và kế hoạch chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để tổng hợp dự toán chi ngân sách thành phố năm 2019.
- Triển khai hướng dẫn lập dự toán chi ngân sách năm 2019 trên cơ sở nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nguyên tắc xây dựng dự toán chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018; đồng thời thông báo chỉ tiêu kiểm tra về chi ngân sách năm 2019 cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chủ các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tổng hợp báo cáo tình hình vay và trả nợ các nguồn vốn vay của thành phố năm 2018; tổng hợp nhu cầu vay cho đầu tư phát triển và xây dựng kế hoạch vay và trả nợ của thành phố trong năm 2019 và đề xuất mức bội chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính.
7. Giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách tập trung chỉ đạo thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác lập dự toán ngân sách năm 2019 trên cơ sở hướng dẫn của Cục Thuế thành phố và Sở Tài chính. Đồng thời, báo cáo tình hình thu chi tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch thu chi tài chính năm 2019 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo theo quy định. Cụ thể các biểu mẫu liên quan công tác lập dự toán ngân sách năm 2019 như sau:
* Đối với lập dự toán chi đầu tư phát triển (gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp):
+ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016: mẫu biểu số 23, 24, 25, 26, 27, 33 và 34.
+ Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018: mẫu biểu số 01, 05.
+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017: mẫu biểu số 25, 36, 38, 41, 46, 55, 61 và 62.
* Đối với lập dự toán chi thường xuyên (gửi về Sở Tài chính để tổng hợp):
- Đối với các Sở, ban, ngành thành phố:
+ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016: mẫu biểu số 05, 06, 07, 08, 09, 11.1, 12, 13, 14, 15.
+ Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018: mẫu biểu số 02, 03.
+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017: mẫu biểu số 28, 45.
- Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện: mẫu biểu 02, 03, 04, 05 và 06 (đính kèm).
8. Cùng với việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Hải quan thành phố và Cục Thuế thành phố chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đánh giá tình hình triển khai và thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Quyết định số 6667/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách thành phố và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2018.
9. Giao Sở Tài chính căn cứ báo cáo của Cục Hải quan, Cục Thuế và Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, tổng hợp dự toán thu chi ngân sách địa phương năm 2018 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố xem xét và gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước trước ngày 30 tháng 7 năm 2018.
II. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2019-2021
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập hằng năm cho thời gian 03 năm, được lập kể từ năm dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu nhằm định hướng cho công tác lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; định hướng thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho từng lĩnh vực trong trung hạn.
Năm 2019 là năm thứ hai triển khai lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm phải đảm bảo thực hiện đúng theo hướng dẫn tại các văn bản của , Trung ương1. Việc lập, báo cáo, tổng hợp và trình kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo như sau:
1. Giao Cục Thuế thành phố và Cục Hải quan thành phố:
- Kế hoạch thu ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch 03 năm 2018-2020, ước thực hiện năm 2018, trần chi ngân sách giai đoạn năm 2019-2021; cập nhật các kế hoạch và dự báo khả năng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong năm 2019-2021; các yếu tố thay đổi tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu của từng năm, các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Trong đó, lập kế hoạch thu nội địa (không kể thu dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu xổ số kiến thiết) năm 2019-2021 tăng bình quân tối thiểu 12%/năm và kế hoạch thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5%/năm.
- Kế hoạch thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo được tổng hợp theo từng khoản thu, cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước (thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu); thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động đến thu ngân sách trong từng năm như công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, dự kiến thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, phí.
- Cục Thuế thành phố thực hiện báo cáo thuyết minh kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 và các biểu mẫu đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC (mẫu biểu số 02, 03) và Nghị định số 31/2017/NĐ-CP (biểu số 08). Đồng thời, gửi báo cáo dự kiến kế hoạch thu ngân sách 03 năm 2019-2021 của 24 quận - huyện, chi tiết theo từng năm và từng sắc thuế cho Sở Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định mức trần bổ sung cân đối từ ngân sách thành phố cho ngân sách quận - huyện theo quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ (báo cáo theo Mẫu biểu 01 đính kèm) gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp Cục Thống kê thành phố cập nhật và dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố và thống kê các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2019-2021 theo mẫu biểu số 01 đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính - ngân sách thành phố 03 năm 2019-2021.
- Kế hoạch thu ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 được lập trên cơ sở cập nhật kế hoạch 03 năm 2018-2020, ước thực hiện năm 2018, trần chi ngân sách giai đoạn năm 2019-2021; các mục tiêu, kế hoạch và dự báo phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực liên quan; kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của thành phố; lộ trình thực hiện 7 chương trình đột phá đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X thông qua và khả năng cân đối của ngân sách thành phố để lập kế hoạch chi đầu tư phát triển 03 năm 2019-2021 đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo quy định và phù hợp với định hướng cơ cấu thu chi ngân sách thành phố giai đoạn 2016-2020.
- Đối với năm 2021, lập kế hoạch đầu tư theo cơ chế phân cấp như thời kỳ 2017-2020; căn cứ các chương trình, dự án, nhiệm vụ chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện; các chương trình, dự án, nhiệm vụ mới đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành; việc lập kế hoạch đầu tư phải phù hợp với định hướng tiếp tục cơ cấu lại ngân sách và nợ công giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị.
- Dự kiến kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển giai đoạn 03 năm 2019- 2021 bao gồm số liệu và thuyết minh chi tiết theo từng năm, từng lĩnh vực chi và theo thứ tự ưu tiên.
- Đối với trần chi ngân sách cho đầu tư phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thông báo trần chi ngân sách đầu tư phát triển cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các đơn vị dự toán cấp 01 cho từng năm 2019, 2020 và 2021, đồng gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm trình Ủy ban nhân dân thành phố.
- Trên cơ sở báo cáo của các cơ quan, đơn vị; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện báo cáo thuyết minh kế hoạch vốn chi đầu tư phát triển 03 năm 2019-2021 và các biểu mẫu đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC (mẫu biểu số 15), Nghị định số 31/2017/NĐ-CP (biểu số 11) và các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2019, năm 2020 theo biểu mẫu đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC (mẫu biểu số 01) gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ:
Căn cứ kết quả triển khai năm 2016 - 2018, lập kế hoạch chi tiết việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giảm biên chế và đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập theo từng năm (2019 - 2021) đối với việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW để làm cơ sở triển khai thực hiện giảm dự toán đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trong dự toán chi thường xuyên.
Sở Nội vụ thực hiện báo cáo gửi về Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2018.
4. Giao Giám đốc Sở Tài chính:
- Xây dựng và thông báo tràn chi thường xuyên ngân sách năm 2019, năm 2020 và năm 2021 cho các cơ quan, đơn vị để làm căn cứ xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm.
- Hướng dẫn các sở - ban ngành, quận - huyện lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2019-2021 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Căn cứ kết quả cập nhật đánh giá kế hoạch 03 năm 2018-2020, ước thực hiện năm 2018, tràn chi ngân sách giai đoạn năm 2019-2021; dự kiến thu ngân sách và nhu cầu chi đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo; nhu cầu chi thường xuyên của các đơn vị trong giai đoạn 03 năm 2019-2021 để tổng hợp, hoàn chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách thành phố 03 năm 2019-2021 trình Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
- Trong quá trình lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2019-2021, nếu có phát sinh chế độ mới ban hành, căn cứ hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài chính sẽ hướng dẫn các sở ngành, quận - huyện xác định nhu cầu chi để điều chỉnh kế hoạch.
5. Giao Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Trên cơ sở hướng dẫn lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2019- 2021 của Cục Thuế thành phố, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư; các đơn vị chủ động sắp xếp, rà soát các nhiệm vụ chi để lập kế hoạch chi ngân sách 03 năm 2019-2021 nằm trong phạm vi trần chi ngân sách được thông báo (giới hạn chi ngân sách). Trường hợp nhu cầu chi vượt trần được thông báo; các đơn vị phải thuyết minh cụ thể nguyên nhân tăng nhu cầu chi là thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải đề xuất các giải pháp về nguồn tài chính đảm bảo cho nhu cầu chi này nhằm thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
- Kế hoạch chi ngân sách 03 năm 2019-2021 được lập chi tiết theo từng năm, cùng với các đánh giá thuyết minh có liên quan gửi về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo theo quy định; trong đó:
* Đối với lập dự toán chi đầu tư phát triển (gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp):
+ Thông tư số 69/2016/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017: mẫu biểu số 13 14, 15.
+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017: mẫu biểu số 11
* Đối với lập dự toán chi thường xuyên (gửi về Sở Tài chính để tổng hợp):
+ Đối với các sở, ban, ngành thành phố: báo cáo theo mẫu biểu từ số 13 đến số 22 đính kèm Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017.
+ Đối với Ủy ban nhân dân các quận - huyện: báo cáo theo mẫu biểu số 07, 08, 09, 10, 11, 12 (đính kèm).
- Trước ngày 31 tháng 03 năm 2019, cơ quan, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước theo Điều 18 Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính.
1. Giao các Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi báo cáo tình hình và kế hoạch vay, trả nợ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo các nội dung sau:
- Tình hình huy động, trả nợ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ năm 2018: dư nợ đầu năm; huy động trong năm (đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 và ước cả năm 2018); số trả nợ gốc, lãi và phí (đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 và ước cả năm 2018), dư nợ vay (đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 và ước đến ngày 31 tháng 12 năm 2018).
- Xây dựng kế hoạch vay và trả nợ năm 2019: dự kiến số vay và số trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và phí) trong năm 2019 đối với:
+ Các dự án hiện tại đang triển khai thực hiện;
+ Các dự án dự kiến phát sinh mới: bao gồm các dự án dự kiến đề xuất vay trong năm; dự án đang đàm phán, có thể ký hợp đồng vay trong năm; dự án có thể giải ngân ngay vốn vay lại trong năm v.v...
- Dự kiến kế hoạch vay và trả nợ năm 2020 và 2021: dự kiến số vay và số trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và phí) trong năm 2020 và 2021 đối với:
+ Các dự án hiện tại đang triển khai thực hiện;
+ Các dự án dự kiến phát sinh mới: bao gồm các dự án dự kiến đề xuất vay trong năm; dự án đang đàm phán, có thể ký hợp đồng vay trong năm; dự án có thể giải ngân ngay vốn vay lại trong năm v.v...
(Chi tiết theo Mẫu biểu số 01 Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính và Mẫu biểu số 13 đính kèm)
Các Chủ chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện đúng hạn, đúng nội dung, đảm bảo tính chính xác của số liệu và gửi báo cáo về Sở Tài chính để có cơ sở tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Tài chính. Trường hợp các đơn vị không tổng hợp đầy đủ dẫn đến việc không vay vốn kịp thời để triển khai thực hiện dự án hoặc dẫn đến phát sinh tình hình vay, trả nợ ngoài kế hoạch đã dự kiến thì các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao các Chủ chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn vay nợ nước ngoài và vốn đối ứng năm 2019:
Báo cáo chi tiết theo từng dự án các nội dung như sau:
- Nhà tài trợ;
- Thời gian thực hiện dự án;
- Tổng số vốn ký kết theo Hiệp định: bao gồm số cấp phát và số vay lại;
- Lũy kế thực hiện đến 31 tháng 12 năm 2017: bao gồm số cấp phát và số vay lại;
- Đánh giá thực hiện năm 2018: bao gồm số cấp phát và số vay lại;
- Dự toán năm 2019: bao gồm số cấp phát và số vay lại.
(Chi tiết theo Mẫu biểu số 08 đính kèm Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính).
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ các văn bản hướng dẫn của Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc; các đơn vị liên hệ Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế thành phố để cùng trao đổi, xử lý kịp thời./.
| CHỦ TỊCH |
1 Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ về ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương; Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm; Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 về hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách 03 năm 2019-2021.
- 1Công văn 3034/UBND-KT năm 2022 triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3493/SGDĐT-KHTC thực hiện dự toán ngân sách năm 2022 và triển khai xây dựng dự toán ngân sách năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2023-2025 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3080/UBND-KT năm 2020 về triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật Đầu tư công 2014
- 3Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 4Nghị định 26/2015/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 2218/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công, viên chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
- 14Nghị quyết 07-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 15Chỉ thị 02/CT-TTg năm 2017 về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 31/2017/NĐ-CP Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm
- 17Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Thông tư 71/2017/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
- 21Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 6667/QĐ-UBND năm 2017 về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 25Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Thông tư 54/2018/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Công văn 3034/UBND-KT năm 2022 triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2023-2025 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Công văn 3493/SGDĐT-KHTC thực hiện dự toán ngân sách năm 2022 và triển khai xây dựng dự toán ngân sách năm 2023, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm giai đoạn 2023-2025 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Công văn 3080/UBND-KT năm 2020 về triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3126/UBND-KT năm 2018 về triển khai xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3126/UBND-KT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/07/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định