BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3111 TCT/NV6 | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2001 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Trung Minh |
Trả lời văn thư đề ngày 19/06/2001 của Công ty hỏi về chính sách thuế đối với hoạt động đại lý, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính quy định:
“...
Các cơ sở bán hàng đại lý theo giá quy định của chủ hàng, hưởng hoa hồng không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng phải có đủ điều kiện sau:
+ Có hợp đồng bán đại lý trong đó quy định rõ: hoa hồng được hưởng, giá bán theo quy định của bên giao đại lý.
+ Hóa đơn lập cho hàng hóa bán đại lý đúng quy định tại Thông tư này.
+ Việc thanh toán tiền hàng và hoa hồng đại lý được thực hiện từng đợt sau khi đã hoàn thành việc bán số lượng hàng hóa nhất định.
Các cơ sở bán hàng đại lý nếu không đủ điều kiện trên thì phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho hàng hóa bán đại lý áp dụng như trường hợp hàng hóa mua đứt, bán đoạn.
Các trường hợp đại lý bán hàng hóa không đúng giá quy định của bên chủ hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hóa bán đại lý. Nếu cơ sở bán đại lý phát sinh thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đâu ra do giá bán thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì không được hoàn thuế GTGT.
...”
Tại điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên quy định: “Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là đại lý bán hàng đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng, khi bán hàng đại lý sử dụng hóa đơn GTGT của cơ sở đại lý. Hóa đơn ghi rõ hàng hóa bán đại lý, giá bán chưa có thuế, thuế suất, mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định của bên chủ hàng. Khi thanh toán hoa hồng, cơ sở đại lý phải lập hóa đơn GTGT để thanh toán, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. ...Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng là đại lý bán hàng đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng sử dụng hóa đơn bán hàng của cơ sở đại lý. Giá bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT theo quy định của bên chủ hàng. Khi thanh toán tiền hoa hồng được hưởng do bán hàng đại lý, cơ sở làm đại lý phải lập hóa đơn bán hàng ghi tiền hoa hồng được hưởng để bên chủ hàng thanh toán;...”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty làm đại lý bán thẻ cào Mobicard theo đúng giá quy định của Công ty thông tin di động (VMS - Bên uỷ thác) để hưởng hoa hồng thì Công ty không phải nộp thuế GTGT đối với hàng bán đại lý và tiền hoa hồng được hưởng nếu Công ty có đủ các điều kiện quy định tại điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên. Khi bán hàng hóa Công ty phải thực hiện việc lập hóa đơn GTGT theo hướng dẫn quy định tại điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên.
Ví dụ: Khi bán thẻ cào Mobicard, Công ty phải viết hóa đơn theo đúng giá do Công ty thông tin di động (VMS) quy định như sau:
Giá bán chưa thuế: 272.727 đ
Thuế GTGT: 27.273 đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 300.000 đ/01 thẻ cào.
Khi nhận tiền hoa hồng Công ty phải lập hóa đơn GTGT giao cho bên uỷ thác, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là tiền hoa hồng, dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những chi phí liên quan đến hoạt động bán thẻ cào Mobicard đúng giá hưởng hoa hồng, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty không trực tiếp bán lẻ thẻ cào Mobicard tới tay người tiêu dùng mày ký hợp đồng bán thẻ cào Mobicard cho các cửa hàng bán lẻ cũng theo hình thức đại lý bán hàng hưởng hoa hồng thì Công ty và các đại lý của Công ty cũng phải thực hiện việc ghi giá trên hóa đơn theo đúng quy định tại điểm 5.2 Mục IV Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên. Khi thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý, Công ty lập phiếu chi và hạch toán kế toán rõ ràng. Các đại lý khi nhận tiền hoa hồng phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng giao cho Công ty. Hóa đơn của đại lý giao cho Công ty là căn cứ để hạch toán vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp Công ty ghi giá bán thẻ cào Mobicard trên hóa đơn thấp hơn giá do Công ty Thông tin di động (VMS) quy định thì Công ty không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT và cũng không được bù trừ thuế GTGT của thẻ cào Mobicard với thuế GTGT của các mặt hàng khác căn cứ quy định tại điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Công văn 3111TCT/NV6 về chính sách thuế đối với hoạt động đại lý do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3111TCT/NV6
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/08/2001
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đức Quế
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/08/2001
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực