Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31005/CT-HTr | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV 319.3
(Đ/c: Số 558 Nguyễn Văn Cừ; Quận Long Biên, TP Hà Nội
MST: 0104895563)
Trả lời công văn số 89/CT319.3-TCKT ngày 03/04/2015 của Công ty TNHH MTV 31,9.3 (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 17 Chương III Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập như sau:
“Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
….
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 16 Chương III quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
“Điều 16. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn.
….
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu;
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 21 Chương III quy định như sau:
“Điều 21. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
….
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán,”
+ Tại Điều 22 Chương III quy định về việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như sau:
“Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
…"
+ Tại Điều 29 Chương IV quy định về hủy hóa đơn quy định như sau:
"Điều 29. Hủy hóa đơn
1. Hóa đơn được xác định đã hủy
- Hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hóa đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hóa đơn để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
- Hóa đơn tự in được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hóa đơn được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra hóa đơn.
2. Các trường hợp hủy hóa đơn
a) Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.
c) Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
…”
- Căn cứ Tiết b, Khoản 2, Điều 15, Mục 3 Chương II Thông tư 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế quy định như sau:
“b) Trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không xác định được tung tích thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của người nộp thuế. Cơ quan thuế cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế, thông báo công khai tình trạng của người nộp thuế và phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp đồng thời chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ hồ sơ đơn vị cung cấp:
+ Thông báo số 6743CCT/TB-BKD ngày 24/9/2014 của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh về việc doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh đối với Công ty cổ phần Địa Thông (sau đây gọi tắt là Công ty Địa Thông).
+ Căn cứ Công văn 10292/TB-CCT-KTT2 ngày 23/12/2014 của Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh mở lại mã số thuế đối với Công ty cổ phần Địa Thông.
Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày tại công văn hỏi của đơn vị thì:
- Các trường hợp hủy hóa đơn phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên.
- Trường hợp trong năm 2014, Công ty TNHH MTV 319.3 ký hợp đồng dịch vụ về việc thi công thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình gói 2 dự án ĐTXDCT mở rộng QL1A tỉnh Bình Thuận với Công ty Địa Thông thì:
+ Công ty Địa Thông có trách nhiệm xuất hóa đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Chương III Thông tư 39/2014/TT-BTC.
+ Các hóa đơn không có giá trị sử dụng mà Công ty Địa Thông xuất trong thời gian cơ quan thuế Thông báo cơ sở bỏ địa chỉ kinh doanh là các hóa đơn bất hợp pháp. Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Trường hợp hóa đơn đã lập không đúng với các quy định thì bên bán và bên mua phải thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Chương III Nghị định 51/2010/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH MTV 319.3 biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 20384/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế về lập hóa đơn bán hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 30768/CT-HTr năm 2015 về lập hóa đơn điều chỉnh kê khai, tính nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 30921/CT-HTr năm 2015 lập hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 20384/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế về lập hóa đơn bán hàng hóa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 30768/CT-HTr năm 2015 về lập hóa đơn điều chỉnh kê khai, tính nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 30921/CT-HTr năm 2015 lập hóa đơn kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 31005/CT-HTr năm 2015 hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 31005/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/05/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra