Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3067/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: DNTN TM DV SX Hồng Mộc
Địa chỉ: 59/2 Nam Lân Bà Điểm, H.Hóc Môn
Mã số thuế: 0301390924
Trả lời văn bản số 21/CV-HM ngày 19/03/2015 của Doanh nghiệp về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ:
“Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên,trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGTvà trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
…
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
…”
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ, e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng”.
Căn cứ Điểm 2.2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
...”
Căn cứ các quy định trên:
1. Trường hợp Doanh nghiệp nhận nhập khẩu ủy thác hàng hóa cho Công ty TNHH TM và SX Ngân Hà (Công ty Ngân Hà), Doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, Doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty Ngân Hà làm căn cứ kê khai thuế, Doanh nghiệp không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận nhập khẩu ủy thác.
2. - Doanh nghiệp là đơn vị trực tiếp nhập khẩu hàng hóa thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo quy định.
- Trường hợp trong hợp đồng ký với nước ngoài của Doanh nghiệp có thỏa thuận Công ty Ngân Hà thanh toán tiền hàng nhập khẩu trực tiếp cho phía nước ngoài, Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài liệu, số liệu kê khai thì chứng từ thanh toán trực tiếp tiền hàng từ tài khoản Công ty Ngân Hà sang tài khoản của phía nước ngoài được coi là thanh toán qua ngân hàng để làm căn cứ kê khai thuế theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Doanh nghiệp biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1024/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1529/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1345/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3041/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 18938/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 46418/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế tại đơn vị nhập khẩu ủy thác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 23471/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn xuất trả hàng của bên nhận ủy thác do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 98138/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động nhập khẩu thuốc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1024/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1529/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1345/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 3041/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 18938/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 46418/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế tại đơn vị nhập khẩu ủy thác do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 23471/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn xuất trả hàng của bên nhận ủy thác do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 98138/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động nhập khẩu thuốc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3067/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế Giá trị gia tăng hàng hóa nhận nhập khẩu ủy thác do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3067/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/04/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra