Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3049/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: Cục tin học và thống kê tài chính
Trả lời phiếu hỏi đáp của Cục tin học và thống kê tài chính đề nghị giải đáp thư của độc giả về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Về vấn đề này, Tống cục Thuế có ý kiến như sau:
Về vướng mắc của độc giả nêu tại phiếu hỏi đáp của Cục tin học thống kê tài chính đã được quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính cụ thể là :
"3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
3.2. Trường hợp người có quyên sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì
người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận vê người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
3.3. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cú để giải quyết tranh chấp về quyền sử
dụng đất;
3.4. Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người
nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những ngươi cung có quyền sử dựng thửa
đất đó;
3.5 . Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh băng quyên sử dụng đất mả hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
3 .6. Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao kỹ hợp đồng với người thuê)./
3.7. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng”.
Đề nghị bạn đọc liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể phù hợp với thực tế vướng mắc của bạn đọc.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Tin học và thống kê tài chính được biết và trả lời độc giả.
Nơi nhận: | TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1683/TCT-CS về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2031/TCT-CS về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2850/TCT-DNL về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 11850/BTC-TCT về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1683/TCT-CS về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2031/TCT-CS về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2850/TCT-DNL về chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 11850/BTC-TCT về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3049/TCT-CS vướng mắc thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3049/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/08/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Ngô Văn Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra