BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3016/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Hợp tác xã Tân Đông Hiệp
Địa chỉ: số 42 đường D17, KDCDV Tân Bình, khu phố Tân Thắng, phường Tân Bình, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 07/CV-HTX ngày 01/8/2022 của Hợp tác xã (HTX) vận tải Tân Đông Hiệp về việc xin được hưởng chính sách ưu đãi thuế theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
“Điều 2. Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
1. Đối tượng áp dụng
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp huyện) chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông báo trong năm 2021 của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương liên quan đến dịch Covid-19, trong đó có nội dung dừng hoặc ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với một hoặc nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn (bao gồm cả việc phong tỏa, cách ly xã hội một hoặc nhiều khu vực trên địa bàn) để ban hành Danh sách các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch Covid-19 quy định tại khoản này.
2. Miễn thuế phải nộp
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được miễn số thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021.
Không áp dụng việc miễn thuế quy định tại khoản này đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.
b) Các trường hợp đã nộp số thuế phát sinh phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 thì sẽ được cơ quan thuế xử lý bù trừ số tiền thuế nộp thừa với các khoản nợ hoặc khoản phát sinh của các kỳ tiếp theo và xử lý hoàn nộp thừa (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Căn cứ xác định số thuế được miễn
a) Đối với trường hợp cơ quan thuế phải ra Thông báo nộp tiền: cơ quan thuế căn cứ số thuế phải nộp của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021 trên Thông báo nộp tiền để xác định số thuế được miễn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
b) Đối với trường hợp cơ quan thuế không phải ra Thông báo nộp tiền: người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ) căn cứ số thuế phải nộp theo Tờ khai thuế để xác định số thuế được miễn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021. Trường hợp thuộc diện khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm (cho thuế tài sản, xây dựng nhà tư nhân, khai từng lần phát sinh khác) thì số thuế được miễn là số thuế phải nộp tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021. Trường hợp trên hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thực tế phát sinh của các tháng trong quý III, quý IV năm 2021 thì xác định theo doanh thu bình quân tháng theo giá trị hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ký trong tháng thì thời gian của hợp đồng được tính đủ tháng.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với trường hợp cơ quan thuế phải ra Thông báo nộp tiền
- Cơ quan thuế lập danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện quản lý tại địa bàn để xác định đối tượng được miễn thuế theo Mẫu số 01-1/DS-MTHK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Cơ quan thuế căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Thông báo nộp tiền trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để xác định số thuế được miễn.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế/Chi cục thuế khu vực ban hành 01 Quyết định miễn thuế kèm theo danh sách toàn bộ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn thuế theo Mẫu số 01/MTHK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Sau thời điểm cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 cho toàn bộ các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn, nếu có phát sinh hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thì cuối tháng cơ quan thuế lập danh sách để ra Quyết định miễn thuế cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh được miễn thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15.
- Cơ quan thuế ban hành Thông báo miễn thuế theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 sau khi ban hành Quyết định miễn thuế gửi đến từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo Mẫu số 01/TBSMT-CNKD Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Đối với trường hợp cơ quan thuế không phải ra Thông báo nộp tiền
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ tự xác định số thuế phải nộp sau khi miễn thuế để khai trên Tờ khai thuế, đồng thời lập bản xác định số thuế được miễn theo Mẫu số 01-1/PL-CNKD Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để nộp kèm theo Tờ khai thuế”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp HTX vận tải Tân Đông Hiệp khai thay nộp thay cho các cá nhân theo thỏa thuận dân sự không phải trường hợp nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế, không thuộc trường hợp khai thay, nộp thay theo quy định tại khoản 5, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì HTX vận tải Tân Đông Hiệp không thuộc đối tượng được miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.
Đối với cá nhân là người nộp thuế phát sinh hoạt động vận tải và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP thì sẽ được miễn thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Trường hợp cá nhân không thuộc trường hợp nộp thuế khoán theo thông báo của Cơ quan Thuế, không thuộc trường hợp khai thay, nộp thay theo quy định tại khoản 5, Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân tự xác định số thuế được miễn trên tờ khai theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 2 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP. Cá nhân thực hiện việc khai thuế, khai bổ sung cho kỳ khai thuế được miễn thuế theo quy định của Luật Quản lý Thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Hợp tác xã Tân Đông Hiệp được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2261/TCT-CS năm 2018 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 36/TCT-CS năm 2022 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4939/TCT-CS năm 2021 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Quản lý thuế 2019
- 2Công văn 2261/TCT-CS năm 2018 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 4Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
- 6Công văn 36/TCT-CS năm 2022 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4939/TCT-CS năm 2021 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3016/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách ưu đãi thuế cho người nộp thuế chịu tác động của dịch Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3016/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/07/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực