- 1Nghị định 28/2001/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2001
- 2Nghị định 21/2002/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002
- 3Nghị định 53/2002/NĐ-CP sửa đổi mã số, tên gọi và thuế suất của một số nhóm mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002 kèm theo Nghị định 21/2002/NĐ-CP
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3016/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2002 |
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3016/TCHQ-KTTT NGÀY 02 THÁNG 07 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 47/2002/TT-BTC VỀ CEPT CHO NĂM 2002
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2002/TT-BTC ngày 28/5/2002; Thông báo số 5277 TC/VPB ngày 31/5/2002 đính chính bổ sung Thông tư số 47/2002/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ về ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002. Tổng cục Hải quan đã sao gửi các đơn vị theo các công văn số 2489/TCHQ-VP ngày 3/6/2002, số 2636/TCHQ-VP ngày 11/6/2002.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm một số điểm sau đây để các đơn vị thực hiện được thống nhất:
1. Yêu cầu các đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 47/2002/TT-BTC và Thông báo số 5277 TC/VPB nêu trên.
2. Về thuế suất CEPT cho năm 2002: thuế suất ưu đãi CEPT cho năm 2002 được quy định tại cột thứ 5 với ký hiệu "02" của Danh mục hàng hoá và thuế suất ban hàng kèm theo Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002.
3. Về việc kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ:
a. Khi chủ hàng nộp giấy C/O mẫu D, cơ quan Hải quan phải kiểm tra, đối chiếu kỹ sự phù hợp giữa các tiêu chí trên C/O với các chứng từ khác liên quan đến lô hàng và thực tế kiểm hoá.
b. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính xác thực của C/O, nếu biện pháp kiểm tra trực tiếp của các bộ Hải quan chưa đủ cơ sở kết luận tính xác thực đó thì:
+ Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu yêu cầu tổ chức, cá nhân nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 năm.
+ Trường hợp sau khi xem xét các tài liệu do người nhập khẩu cung cấp thêm, thấy vẫn còn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc xét thấy cần thiết phải có xác nhận của Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu thì báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát Quản lý).
c. Trong khi chờ kết quả thẩm tra, vẫn tiếp tục tiến hành các thủ tục hải quan bình thường theo quy định và tạm áp dụng mức thuế suất ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thông thường hiện hành.
Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ thoái trả lại cho người nhập khẩu số tiền thuế chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu đã tạm thu theo mức thuế suất ưu đãi của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc mức thuế suất thông thường và mức thuế ưu đãi đặc biệt CEPT cho năm 2002 quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất ban hành kèm theo Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ.
Trường hợp có cơ sở phát hiện là giả mạo thì đình chỉ ngay việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt quy định trong Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ và xử lý theo các quy định hiện hành.
4. Về việc thoái trả lại số tiền chênh lệch về thuế nhập khẩu cho người nhập khẩu trong trường hợp thuế suất đã áp dụng để tính thuế cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT 2002: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Mục V - Thông tư số 47/2002/TT-BTC ngày 28/5/2002.
5. Về việc truy thu thuế nhập khẩu: không tiến hành truy thu thuế chênh lệch đối với những trường hợp thuộc diện áp dụng các thuế suất ưu đãi CEPT cho năm 2002 theo Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/2/2002; Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/5/2002 của Chính phủ, nhưng đã thu thuế suất ưu đãi CEPT của năm 2001 (theo Nghị định số 28/2001/NĐ-CP ngày 6/6/2001) hoặc thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành với mức thuế suất thấp hơn thuế suất CEPT cho năm 2002.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phải phản ánh ngay về Tổng cục Hải quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết.
| Hoả Ngọc Tâm (Đã ký)
|
- 1Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)(Đã có sửa đổi và bổ sung theo Nghi định thư sửa đổi Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) ngày 15/12/1995) giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước ban hành
- 2Công văn 5277 TC/VPB năm 2002 đính chính Thông tư 47/2002/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2003/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)(Đã có sửa đổi và bổ sung theo Nghi định thư sửa đổi Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) ngày 15/12/1995) giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước ban hành
- 2Công văn 5277 TC/VPB năm 2002 đính chính Thông tư 47/2002/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 28/2001/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2001
- 4Nghị định 21/2002/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002
- 5Nghị định 53/2002/NĐ-CP sửa đổi mã số, tên gọi và thuế suất của một số nhóm mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt nam để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho năm 2002 kèm theo Nghị định 21/2002/NĐ-CP
- 6Thông tư 47/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 21/2002/NĐ-CP, Nghị định 53/2002/NĐ-CP sửa đổi về ban hành danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) các nước Asean cho năm 2002 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2003/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3016/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông tư số 47/2002/TT-BTC về CEPT cho năm 2002.
- Số hiệu: 3016/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/07/2002
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoả Ngọc Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2002
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực