- 1Luật Hải quan 2014
- 2Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Dự thảo Thông tư năm 2017 về Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 17/2021/TT-BTC năm 2021 sửa đổi Thông tư 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2917/HQTPHCM-GSQL | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH ………….
(Địa chỉ: Tòa nhà Vincom Center, ……………. Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh)
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh nhận được Công văn số 250923/CAS/EVN ngày 25/9/2023 của Công ty TNHH ………….. về việc vướng mắc cung cấp mã CAS hóa chất thể hiện trên MSDS cho tờ khai nhập khẩu. Liên quan đến vấn đề nêu trên, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Đề nghị Quý Công ty nghiên cứu các văn bản sau:
1. Về thông tin bảo mật của doanh nghiệp:
Tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ quy định về thông tin bảo mật như sau:
“1. Thông tin bảo mật của bên khai báo, đăng ký, báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật hóa chất bao gồm:
a) Tên và số lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh;
b) Thông tin có liên quan đến bí quyết công nghệ, bí mật thương mại”.
Tại Điều 51 Luật hóa chất quy định sử dụng thông tin bảo mật, theo đó:
“1. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm cung cấp thông tin bảo mật quy định tại Điều 50 của Luật này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo quy định của pháp luật”.
2. Về việc nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật, cung cấp đầy đủ thông tin về hóa chất nhập khẩu bao gồm tên, số CAS và tỷ lệ hàm lượng:
Tại điểm b.3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan như sau:
“b.3) Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm.
Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.”
Như vậy, cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật khi phát hiện thông tin khai báo về tên hãng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế.
Căn cứ Điều 26 Luật Hải quan ngày 23/6/2014: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam”;
Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ: “Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, thì:
Thông tin về thành phần của hàng hóa là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh trả lời để Quý Công ty được biết. Trường hợp phát sinh vướng mắc khi làm thủ tục hải quan. Công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Trân trọng./.
| TL. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1882/HQHCM-TXNK năm 2020 về thủ tục xuất trả và hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu không đạt chất lượng do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1382/HQHCM-GSQL năm 2020 về khai báo xuất xứ hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1232/HQHCM-GSQL năm 2020 về nhập khẩu mặt hàng hóa chất có chứa Kali clorua do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Hóa chất 2007
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Thông tư 14/2015/TT-BTC Hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Dự thảo Thông tư năm 2017 về Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất
- 8Thông tư 17/2021/TT-BTC năm 2021 sửa đổi Thông tư 14/2015/TT-BTC hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1882/HQHCM-TXNK năm 2020 về thủ tục xuất trả và hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu không đạt chất lượng do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 1382/HQHCM-GSQL năm 2020 về khai báo xuất xứ hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 1232/HQHCM-GSQL năm 2020 về nhập khẩu mặt hàng hóa chất có chứa Kali clorua do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2917/HQTPHCM-GSQL năm 2023 về cung cấp mã CAS hóa chất thể hiện trên MSDS cho tờ khai nhập khẩu do Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2917/HQTPHCM-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/10/2023
- Nơi ban hành: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Vương Tuấn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực