- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 1558/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2887/BNN-TCLN | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
Ngày 13/4/2021, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số 1558/QĐ-BNN-TCLN về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020. Quyết định công bố hiện trạng rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở các Quyết định công bố của UBND cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng. Tuy nhiên, thời gian qua công tác cập nhật, tổng hợp và báo cáo của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chậm, quyết định công bố hiện trạng rừng nhiều địa phương chưa thực hiện, cụ thể như: Bình Thuận, Tây Ninh, Cà Mau, Thái Nguyên, TP Hồ Chí Minh, Gia Lai; kết quả biến động diện tích tại một số địa phương giảm, đặc biệt rừng tự nhiên nhưng chưa rõ nguyên nhân.
Để thực hiện nghiêm quy định về công bố hiện trạng rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp; thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
1. Giao các Sở, ngành, chính quyền các cấp thực hiện nghiêm trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại khoản 4, Điều 102 Luật Lâm nghiệp.
2. Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên năm 2020 giảm so với năm 2019.
- Rà soát, xác định và báo cáo cụ thể về vị trí, diện tích, trạng thái rừng tự nhiên bị giảm theo kết quả công bố hiện trạng rừng năm 2020;
- Xác định nguyên nhân giảm; xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu để xảy ra mất rừng.
- Chấn chỉnh công tác quản lý, bảo vệ rừng. Thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên theo quy định của Luật Lâm nghiệp và Chỉ thị số 13/CT-TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Báo cáo cụ thể về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/6/2021.
3. Đối với 06 những địa phương chưa công bố hiện trạng rừng năm 2020, gồm: Bình Thuận, Tây Ninh, Cà Mau, Thái Nguyên, TP Hồ Chí Minh, Gia Lai.
- Đề nghị UBND tỉnh, thành phố thực hiện công bố hiện trạng rừng năm 2020; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nghiêm túc việc tham mưu quyết định ban hành công bố hiện trạng rừng theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về Lâm nghiệp; báo cáo nguyên nhân, làm rõ trách nhiệm và đề xuất biện pháp khắc phục việc chậm ban hành quyết định công bố hiện trạng rừng.
- Kịp thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nếu có sai khác so với Quyết định số 1558/QĐ-BNN-TCLN về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020 để xem xét, điều chỉnh phù hợp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 1187/QĐ-BNN-TCLN năm 2018 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 911/QĐ-BNN-TCLN năm 2019 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 1423/QĐ-BNN-TCLN năm 2020 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 4Quyết định 2860/QĐ-BNN-TCLN năm 2022 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 2357/QĐ-BNN-KL năm 2023 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Công văn 525/BNN-KL năm 2024 cập nhật diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 816/QĐ-BNN-KL năm 2024 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn 2034/BNN-KL năm 2024 kết quả công bố hiện trạng rừng năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 1187/QĐ-BNN-TCLN năm 2018 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 911/QĐ-BNN-TCLN năm 2019 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 1423/QĐ-BNN-TCLN năm 2020 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành
- 7Quyết định 1558/QĐ-BNN-TCLN năm 2021 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 2860/QĐ-BNN-TCLN năm 2022 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Quyết định 2357/QĐ-BNN-KL năm 2023 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Công văn 525/BNN-KL năm 2024 cập nhật diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 816/QĐ-BNN-KL năm 2024 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Công văn 2034/BNN-KL năm 2024 kết quả công bố hiện trạng rừng năm 2023 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 2887/BNN-TCLN năm 2021 về chấn chỉnh, rà soát số liệu cập nhật và công bố hiện trạng rừng năm 2020 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 2887/BNN-TCLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/05/2021
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Lê Quốc Doanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực