- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 1765/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu Dự án thành phần đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật khiếu nại 2011
- 6Luật tố cáo 2011
- 7Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 9Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 10Luật tiếp công dân 2013
- 11Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Luật Xây dựng 2014
- 13Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 15Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2886/TTCP-KHTCTH | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: | - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Căn cứ Luật Thanh tra và Thông tư 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra, Thanh tra Chính phủ đã phối hợp với Thanh tra các Bộ ngành, tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Định hướng chương trình thanh tra năm 2017 trình Thủ tướng Chính phủ (tại Tờ trình số 2699/TTr-TTCP ngày 11/10/2016) và được Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình có ý kiến đồng ý (tại văn bản số 9204/VPCP-V.I ngày 27/10/2016 của Văn phòng Chính phủ), Thanh tra Chính phủ thông báo nội dung Định hướng chương trình thanh tra năm 2017 và hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2017 như sau:
1. Triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về thanh tra, gắn với việc tham mưu công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội và hoàn thiện thể chế trên các lĩnh vực được thanh tra. Hoạt động thanh tra phải bám sát, đáp ứng được các yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của các cấp, các ngành. Đổi mới công tác thanh tra theo hướng tăng cường thanh tra theo chuyên đề, giảm thanh tra vụ việc, chú trọng thực hiện tốt mục tiêu của thanh tra là tập trung vào việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi những sơ hở, bất cập trong công tác quản lý và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; phát hiện mô hình mới, có hiệu quả để nhân rộng; thúc đẩy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Nội dung thanh tra hành chính phải có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xẩy ra tiêu cực, vi phạm, tham nhũng. Việc xây dựng Định hướng thanh tra còn căn cứ vào các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ chỉ đạo về công tác thanh tra.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành được thực hiện rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc quản lý nhà nước đến đâu thì thanh tra đến đó nhưng phải tập trung những nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội cần phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành, thực thi pháp luật chuyên ngành. Quyết tâm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả kết luận thanh tra, bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời, nghiêm minh; tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra; phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan1 trong giám sát việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư; xem xét, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo hướng tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ lợi ích chung của Nhà nước trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn; chú trọng giải quyết dứt điểm các vụ việc đông người, phức tạp để góp phần ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế của đất nước. Tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp, các ngành, nhất là cấp cơ sở để nâng cao nhận thức pháp luật của cán bộ, nhân dân.
3. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là tập trung sửa đổi toàn diện Luật phòng, chống tham nhũng, chú trọng bổ sung được những giải pháp mới mang tính đột phá và mạnh mẽ, thiết thực hơn, kể cả trong phòng ngừa tham nhũng cũng như trong phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng gắn với thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Tăng cường việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
1.1. Thanh tra Chính phủ:
- Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Thanh tra các Bộ (Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại giao) thanh tra chuyên đề công tác quản lý Nhà nước và việc thực hiện các quy định của pháp luật trên một số lĩnh vực (môi trường, đất đai, trong đó có công tác quản lý, sử dụng đất nông lâm trường2; quy hoạch, phát triển đô thị; giáo dục, đào tạo; bố trí đoàn đi nước ngoài).
- Thanh tra trách nhiệm của một số Bộ, ngành Trung ương trong thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; quản lý, tổ chức thực hiện quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; đưa người lao động đi nước ngoài; quản lý và phát triển du lịch.
- Thanh tra trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính, ngân sách; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Thanh tra một số tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu lớn, có nguy cơ mất vốn, tài sản.
- Thanh tra một số cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước ở trung ương chuyển nhượng bất động sản ở những vị trí đắc địa, thuận lợi.
- Thanh tra vụ việc do Thủ tướng Chính phủ giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại các cuộc thanh tra đã được bộ, ngành Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành và kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra của các bộ, ngành Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, bộ, ngành, địa phương xây dựng Định hướng chương trình thanh tra năm tiếp theo.
1.2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ
- Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ (tập trung vào các chức năng chính, nhiệm vụ quan trọng); thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; phối hợp với Thanh tra Chính phủ thanh tra chuyên đề nêu tại Điểm 1.1 Mục 1 Phần II của Văn bản này3.
- Thanh tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước, chú trọng thanh tra chuyên đề trên các lĩnh vực quan trọng, bức xúc.
(Nội dung thanh tra trọng tâm đối với từng Bộ có Phụ lục kèm theo).
- Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra do các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành Trung ương tiến hành thanh tra và kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra các vụ việc do Bộ trưởng giao.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra đối với cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
1.3. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước của sở, ban, ngành cấp tỉnh (tập trung vào các chức năng chính, nhiệm vụ quan trọng).
- Thanh tra công tác quản lý Nhà nước và thực hiện pháp luật của UBND các quận, huyện, thành phố, thị xã trên một số lĩnh vực như: quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài nguyên, khoáng sản; quản lý đầu tư xây dựng; quản lý tài chính, ngân sách; việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và chính sách xã hội tại địa phương.
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh, thành phố.
- Thanh tra một số cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước ở địa phương chuyển nhượng bất động sản ở những vị trí đắc địa, thuận lợi.
- Thanh tra chuyên đề theo hướng dẫn và kế hoạch của Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra trách nhiệm của giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và chủ tịch trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; quyết định thanh tra lại các cuộc thanh tra đã được các sở, ngành và quận, huyện, thành phố, thị xã tiến hành và kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; các nhiệm vụ khác do chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
- Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra tại các sở, ngành cấp tỉnh và UBND quận, huyện, thành phố, thị xã.
2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị4; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/20125; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ6; triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo7.
- Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh; chú trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 80%.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài8, coi đây là việc làm thường xuyên của các cấp, các ngành nhằm đạt được mục tiêu giảm khiếu nại đông người, phức tạp, vượt cấp.
- Hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo.
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân (tập trung ở khu vực xã, phường, thị trấn).
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện các chủ trương, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tập trung thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI)9; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/201510 và Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị11; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ12; các quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng, tập trung hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung), đồng thời xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, bảo đảm sự đồng bộ và nâng cao hiệu lực của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, chính sách, giải pháp phòng ngừa tham nhũng; chú trọng giải pháp công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức nhất là cán bộ quản lý; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn...
- Tăng cường phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao13; xử lý những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xẩy ra tham nhũng. Động viên, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, gắn với việc giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; quan tâm hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng; tham gia tích cực, chủ động thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nội dung hướng dẫn định hướng tại Văn bản này và tình hình thực tiễn của Bộ, ngành, địa phương chỉ đạo cơ quan thanh tra xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2017 và xem xét, quyết định phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Thanh tra bộ, ngành, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định pháp luật về thanh tra, nội dung hướng dẫn định hướng tại Văn bản này, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương để xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2017 trình Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra quan tâm phối hợp với nhau và với Kiểm toán Nhà nước để hạn chế chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; chú trọng thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 202014 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Thanh tra Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phải phối hợp với Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra các Bộ khác và Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc khi xây dựng kế hoạch thanh tra đối với các dự án đầu tư xây dựng và các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng ngân sách.
3. Chánh Thanh tra Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thanh tra năm 2017 đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt; có văn bản hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thanh tra trực thuộc xây dựng kế hoạch thanh tra, trình Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, bảo đảm phù hợp với hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ và tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương.
4. Kế hoạch thanh tra năm 2017 của các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi được phê duyệt; các quyết định thanh tra, kết luận thanh tra phải gửi về Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Kế hoạch Tài chính và Tổng hợp; Cục/Vụ được giao theo dõi địa bàn, lĩnh vực) để phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra; xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra (nếu có). Kế hoạch thanh tra phải được thông báo công khai đến đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
5. Các cơ quan thanh tra tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra; quan tâm thực hiện việc tổng hợp kết quả thanh tra, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động thanh tra; phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt, xử lý nghiêm người vi phạm, qua đó bảo đảm việc thực hiện Định hướng chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra năm 2017 đạt hiệu lực, hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Thanh tra Chính phủ (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp) để được hướng dẫn cụ thể./.
| TỔNG THANH TRA |
NỘI DUNG ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA CỦA CÁC BỘ, NGÀNH
(Kèm theo Văn bản số 2886/TTCP-KHTCTH ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ)
THANH TRA HÀNH CHÍNH | THANH TRA CHUYÊN NGÀNH |
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc bộ. | 1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư; các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công; các chương trình, dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển; các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA... 2. Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) trong các lĩnh vực: giao thông, điện, thu gom, xử lý chất thải, cải tạo môi trường, cấp nước sạch, thoát nước... |
1. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ thực hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sự nghiệp có thu, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách; tình hình sử dụng vốn và ngân sách nhà nước, đầu tư; việc quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu; chấp hành các quy định của pháp luật về giá gắn liền với công khai, minh bạch trong điều hành giá đối với các mặt hàng thiết yếu và bình ổn giá. 2. Thanh tra việc cấp phép hoặc tham mưu cấp phép, phê duyệt, xác nhận thuộc thẩm quyền; việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, lao động tiền lương, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo...; việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách. 3. Thanh tra việc thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ. | Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ quản lý, trong đó tập trung vào những vấn đề mà dư luận quan tâm: Kỹ thuật an toàn trong ngành công nghiệp, hóa chất, điện lực, dầu khí, thương mại và thương mại điện tử, bán hàng đa cấp, xúc tiến thương mại, bảo vệ người tiêu dùng; chống buôn lậu, gian lận thương mại; thanh tra việc quản lý hoạt động kinh doanh có điều kiện (xăng dầu, khí hóa lỏng, rượu bia, thuốc lá...) |
1. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc Bộ. 2. Thanh tra chuyên đề hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 3. Phối hợp Thanh tra Chính phủ thanh tra chuyên đề công tác quản lý Nhà nước và việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực môi trường, đất đai, trong đó có công tác quản lý, sử dụng đất nông lâm trường. | 1. Thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo Quyết định số 1765/QĐ-TTg; việc chấp hành pháp luật trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký lần đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và hoạt động thăm dò. khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nước. 3. Thanh tra việc quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng đá làm vật liệu xây dựng. |
1. Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông; công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức. 2. Thanh tra chuyên đề về công tác đảm bảo vốn chủ sở hữu: công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; công tác quản lý thu phí và khai thác các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng BOT); công tác quản lý, sử dụng Quỹ bảo trì đường bộ. 3. Thanh tra việc thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ. | 1. Chuyên ngành đường bộ: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kiểm soát tải trọng phương tiện tại các đầu mối bốc xếp hàng hóa; điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe; điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. 2. Chuyên ngành đường sắt: Thanh tra công tác bảo trì công trình đường sắt và đàm bảo an toàn giao thông đường sắt; việc chấp hành các quy định trong hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; công tác tổ chức chạy tàu; công tác phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa, dịch vụ công ích. 3. Chuyên ngành hàng không: Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng không (dịch vụ vận tải, dịch vụ đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không, dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay); công tác đảm bảo an ninh, an toàn, chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực hàng không. 4. Chuyên ngành đường thủy nội địa: Thanh tra công tác quản lý và bảo trì luồng, tuyến thủy nội địa; việc chấp hành các quy định trong vận tải thủy nội địa và vận tải hành khách từ bờ ra đảo. 5. Chuyên ngành hàng hải: Thanh tra công tác quản lý, bảo trì luồng, tuyến hàng hải, trong đó trọng tâm đối với các dự án mang tính chất xã hội hóa; việc chấp hành quy định pháp luật về điều kiện nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng; công tác sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải; về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong quản lý và khai thác cảng biển; các quy định trong công tác bố trí thuyền viên (thực hiện MLC 2006) và chấp hành các chế độ chính sách đối với thuyền viên của doanh nghiệp vận tải biển. 6. Thanh tra chuyên đề việc chấp hành các quy định pháp luật trong kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức. |
1. Thanh tra các đơn vị thuộc bộ trong quản lý sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sự nghiệp có thu, đầu tư xây dựng cơ bản, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, vốn trái phiếu chính phủ, các chương trình mục tiêu; các đề tài nghiên cứu khoa học. 2. Thanh tra việc thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ. | 1. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, nước sạch nông thôn; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản trong quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh. 2. Thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp (giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón, chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản). |
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị trực thuộc bộ; thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ. 2. Phối hợp Thanh tra Chính phủ thanh tra chuyên đề công tác quản lý Nhà nước và việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, phát triển đô thị. | 1. Thanh tra việc quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật; về phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở. 2. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình dân dụng, công nghiệp, các dự án có quy mô lớn đại diện cho ngành, lĩnh vực; việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng, kinh doanh nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư; việc triển khai các dự án về xử lý chất thải, nước thải. 3. Thanh tra việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020; chương trình chống biến đổi khí hậu tại các tỉnh, thành phố ven biển. 4. Thanh tra việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật; việc triển khai thi hành Luật Xây dựng tại Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý dự án, thẩm định, cấp phép xây dựng, ban hành đơn giá định mức trên địa bàn. |
1. Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý thuế, hải quan nhằm chống thất thu ngân sách nhà nước, gian lận thương mại. 2. Thanh tra việc xây dựng, thực hiện các quy trình hoạt động, quy chế tài chính; công tác quản lý tài chính nội bộ; việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên, chi mua sắm, đầu tư xây dựng. | - Thanh tra công tác quản lý và sử dụng NSNN, nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp khác. - Thanh tra công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với các chương trình, dự án có tổng mức đầu tư lớn, tập trung vào các lĩnh vực đầu tư theo hình thức hợp đồng BT, BOT, công trình hạ tầng giao thông, công trình thủy lợi cấp bách; các chương trình mục tiêu; dự án sử dụng vốn vay nước ngoài, việc quyết toán và nợ đọng vốn đầu tư xây dựng. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và chấp hành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, việc bảo toàn và phát triển vốn. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, phí và thuế đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, các mặt hàng trong danh mục bình ổn giá theo quy định của pháp luật; công tác quản lý tài chính các quỹ. 1. Thuế: Thanh tra, kiểm tra chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế, chuyển giá; việc hoàn thuế; kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế công tác. 2. Hải quan: Thanh tra việc chấp hành pháp luật hải quan (hàng hóa nhập khẩu miễn thuế; nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và gia công cho thương nhân nước ngoài; những mặt hàng tiêu dùng có thuế suất cao; hàng hóa có dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng nhập khẩu (C/O)...; thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế công tác. 3. Kho bạc nhà nước: Thanh tra, kiểm tra công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (trong đó tập trung vào các khoản chi đầu tư xây dựng), công tác an toàn kho quỹ; kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ. 4. Tổng cục Dự trữ: Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ; việc thực hiện quy trình nghiệp vụ dự trữ nhà nước và công tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản. 5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: Thanh tra việc công bố thông tin, quản trị công ty và các vi phạm khác liên quan đến thị trường chứng khoán; công tác quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán. |
1. Thanh tra các đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định của pháp luật, chức năng, nhiệm vụ được giao và các chủ trương, chính sách, chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. 2. Thanh tra trách nhiệm của đơn vị trong việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản, hoạt động sự nghiệp có thu, công tác đầu tư xây dựng cơ bản. 3. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. | 1. Thanh tra, đánh giá thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh; lãi và phí phải thu; chứng từ có giá, các khoản hạch toán ngoại bảng; vốn được cấp, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và thực trạng sở hữu vốn điều lệ; việc chấp hành các quy định về an toàn hoạt động và các tỷ lệ, giới hạn an toàn hoạt động. 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, chất lượng tín dụng; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xử lý nợ xấu thông qua dự phòng rủi ro, bán nợ, nhận tài sản đảm bảo cấn trừ nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay; về mua, bán, xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro trái phiếu đặc biệt. 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định về đánh giá, kiểm tra việc cho vay trả lãi, lãi vay đến hạn không trả được nhập gốc; cầm cố cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá của TCTD khác, doanh nghiệp; về mua, bán nợ; các khoản ủy thác, phải thu bên ngoài TCTD. 4. Thanh tra việc chấp hành các quy định về triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng đối với một số đối tượng đặc thù, đối tượng chính sách; cấp tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản, cấp tín dụng đối với dự án BOT, BT; cấp tín dụng vượt giới hạn theo quy định đã được Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. 5. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong huy động vốn, lãi suất huy động vốn và dự trữ bắt buộc; hoạt động đầu tư tài chính và các tài sản có khác, hoạt động đầu tư trái phiếu, hoạt động góp vốn, mua cổ phần; hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng. 6. Thanh tra việc chấp hành các quy định về sử dụng vốn vay tái cấp vốn của NHNN, các quy định về hoạt động liên ngân hàng; việc thực hiện Phương án cơ cấu lại và Phương án xử lý nợ xấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc thực hiện chỉ đạo của NHNN, cấp có thẩm quyền về cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của TCTD, trong đó làm rõ công tác tổ chức thực hiện, kết quả đạt được, khó khăn, tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân về việc thực hiện phương án. 7. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền. |
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ. | 1. Thanh tra vùng: Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại một số doanh nghiệp và kiểm tra chức năng quản lý nhà nước về lao động, bảo hiểm xã hội và bình đẳng giới; việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện tử và chế biến thủy sản. 2. Lĩnh vực chính sách người có công: Thanh tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; việc xác lập hồ sơ thương binh. 3. Lĩnh vực pháp luật lao động: Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động; phối hợp với Thanh tra Chính phủ thanh tra hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. 4. Lĩnh vực trẻ em và xã hội: Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, cai nghiện cho người nghiện ma túy; chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và một số chính sách khác đối với người cao tuổi, người khuyết tật; việc thực hiện quyền được bảo vệ của trẻ em tại một số cơ sở bảo trợ xã hội tại. 5. Lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động: Thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động; việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp khai thác khoáng sản. 6. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội: Thanh tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. |
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ. 2. Thanh tra các dự án đầu tư xây dựng do các đơn vị thuộc Bộ làm chủ đầu tư; Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tài chính, kế toán tại các đơn vị thuộc bộ. | 1. Lĩnh vực Viễn thông, công nghệ thông tin: Thanh tra hoạt động chứng nhận hợp quy, tiếp nhận công bố hợp quy sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin; việc chấp hành pháp luật về quản lý thuê bao trả trước; việc cung cấp dịch vụ nội dung và hợp tác cung cấp dịch vụ nội dung trên mạng viễn thông; triển khai thực hiện Nghị định số 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; việc triển khai Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; việc sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Chỉ thị 34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. 2. Lĩnh vực Báo chí, thông tin trên mạng: Thanh tra, kiểm tra về tôn chỉ mục đích đối với các cơ quan báo chí; việc cung cấp dịch vụ game Online; việc quản lý, cung cấp, dịch vụ internet trong lĩnh vực thông tin điện tử, về sở hữu trí tuệ. 3. Lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành: Thanh tra đối với hoạt động xuất bản, liên kết xuất bản, phát hành, hoạt động in. 4. Lĩnh vực Bưu chính: Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bưu chính. |
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ. 2. Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách tại các đơn vị thuộc Bộ. | 1. Trong lĩnh vực văn hóa, gia đình: - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác quản lý, tổ chức lễ hội và bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích. - Việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động quảng cáo; hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan. 2. Lĩnh vực thể dục, thể thao: Thanh tra công tác tổ chức các giải thi đấu thể thao và hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao; hoạt động dịch vụ thể dục, thể thao. 3. Trong lĩnh vực du lịch: Thanh tra việc duy trì tiêu chuẩn hạng cơ sở lưu trú du lịch; hoạt động kinh doanh lữ hành; hoạt động hướng dẫn du lịch; việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch. |
1. Thanh tra công tác quản lý nhà nước về dược; thanh tra toàn diện công tác bệnh viện; các quy chế chuyên môn khám, chữa bệnh và việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chuyên môn; việc thực hiện quy chế chuyên môn về tiêm chủng. 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định về tài chính, ngân sách; về đấu thầu mua sắm và sử dụng trang thiết bị y tế của các đơn vị thuộc Bộ. | 1. Y tế dự phòng: Thanh tra về an toàn thực phẩm; việc thực hiện quy chế chuyên môn về tiêm chủng; công tác Phòng, chống HIV/AIDS; công tác bảo đảm chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt. 2. Khám, chữa bệnh và Bảo hiểm y tế: Thanh tra công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và xã hội hóa y tế, hành nghề y tư nhân. 3. Dược, Mỹ phẩm và Trang thiết bị y tế: Thanh tra việc thực hiện quy định về sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc; quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc; quản lý về giá thuốc, đấu thầu thuốc, chất lượng thuốc và quản lý mỹ phẩm; quản lý về đấu thầu thuốc, chất lượng thuốc, giá thuốc và công tác tiếp nhận thẩm định, xét duyệt, cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP, GPP. 4. Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Thanh tra công tác quản lý nhà nước đối với việc thực hiện hoạt động dịch vụ về sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sàng lọc sơ sinh; việc thực hiện quản lý hậu cần, sử dụng các phương tiện tránh thai; việc thực hiện Đề án kiểm soát dân số các vùng biển, đảo và ven biển. 5. Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả liên quan lĩnh vực y tế: Thanh tra công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại về thực phẩm, thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế. |
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật và nhiệm vụ được giao của các đơn vị thuộc Bộ. 2. Phối hợp Thanh tra Chính phủ thanh tra chuyên đề công tác quản lý Nhà nước và việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. | 1. Thanh tra công tác quản lý nhà nước về giáo dục, kiểm tra việc đổi mới hoạt động thanh tra ở các sở GDĐT; việc thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới giáo dục và đào tạo (tập trung: đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục); việc thực hiện 09 nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục mà Bộ trưởng Bộ GDĐT đã nêu tại Hội nghị Tổng kết năm học 2015-2016. 2. Thanh tra việc quản lý dạy thêm, học thêm; thu chi đầu năm học; việc in, quản lý và cấp phát VBCC; việc bồi dưỡng cấp chứng chỉ ngoại ngữ, liên kết đào tạo, tuyển sinh đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ... |
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ. | 1. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; hoạt động chứng nhận chất lượng, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động công nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động thử nghiệm, giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa; hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, kiểm định phương tiện đo; hoạt động của các tổ chức được công nhận, ủy quyền kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường. 2. Về an toàn bức xạ, hạt nhân: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân đối với các cơ sở hạt nhân, đơn vị sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, đơn vị làm dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. 3. Về sở hữu công nghiệp: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa (dược phẩm, thực phẩm, thời trang, đồ uống, điện tử...); về sở hữu công nghiệp đối với tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp. 4. Phát động thanh tra chuyên đề diện rộng: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác quản lý an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ. 5. Về Khoa học và Công nghệ: Thanh tra các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng số lượng lớn kinh phí từ ngân sách nhà nước triển khai tại vùng sâu, vùng xa, các địa bàn trọng điểm. |
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ. | 1. Thanh tra công tác quản lý sử dụng biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị công lập; thực hiện chính sách tinh giảm biên chế. 2. Thanh tra công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch đối với công chức; ký hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. 3. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; số lượng công chức lãnh đạo, quản lý cấp phó; đào tạo, bồi dưỡng đánh giá đối với công chức, viên chức. 4. Thanh tra việc thực hiện chính sách tiền lương; kỷ luật, thôi việc; quản lý hồ sơ công chức, viên chức; công tác văn thư, lưu trữ; công tác thi đua khen thưởng; công tác tín ngưỡng, tôn giáo. |
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ. 2. Thanh tra chuyên đề diện rộng về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. | 1. Thanh tra việc bán đấu giá tài sản. 2. Thanh tra công tác thi hành án dân sự. |
1. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc bộ (việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; công tác tổ chức nội bộ; thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Ngoại giao; công tác bảo mật và bảo vệ chính trị nội bộ; công tác về người Việt Nam ở nước ngoài...). 2. Phối hợp Thanh tra Chính phủ thanh tra chuyên đề công tác quản lý Nhà nước và việc thực hiện các quy định của pháp luật trong bố trí đoàn đi nước ngoài. | 1. Thanh tra công tác thực hiện thỏa thuận và điều ước quốc tế; công tác lãnh sự; công tác quản lý biên giới, hải đảo; công tác quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế; công tác quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; công tác thông tin đối ngoại. 2. Về thanh tra chuyên đề: - Thanh tra hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Thanh tra việc thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam; về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; về tuyển dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. |
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc. | 1. Thanh tra việc thực hiện chương trình, dự án đối với dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất; chương trình 135. 2. Thanh tra việc thực hiện Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao”. |
Thanh tra công tác phòng, chống tội phạm và xử lý vi phạm hành chính; việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chấp hành pháp luật của Công an; công tác quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và đầu tư xây dựng cơ bản; việc chấp hành chính sách, pháp luật về bảo quản và xử lý tài sản là vật chứng, tài sản bị kê biên trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. | Thanh tra chuyên đề diện rộng việc chấp hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; việc chấp hành pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; công tác thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp; quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện (trong lĩnh vực quản lý của ngành công an). |
1. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ quân sự (huấn luyện sẵn sàng chiến đấu; quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, biển, đảo); công tác đảm bảo hậu cần, kỹ thuật, công nghiệp quốc phòng. 2. Thanh tra công tác quản lý sử dụng các nguồn ngân sách; đấu thầu mua sắm tài sản công; đầu tư xây dựng cơ bản; tái cơ cấu, cổ phần hóa và thoái vốn của các doanh nghiệp. 3. Thanh tra chuyên đề diện rộng về quản lý, sử dụng đất quốc phòng. 4. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. | Thanh tra thực hiện nhiệm vụ quốc phòng đối với các Bộ, ngành, địa phương, tập trung vào công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ; tổ chức xây dựng, hoạt động lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên; bảo vệ công trình quốc phòng, khu quân sự: công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng thế trận khu vực phòng thủ; các dự án kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh. |
1 Nhất là Ủy ban kiểm tra của đảng.
2 Thanh tra theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng (điểm 4).
3 Thanh tra các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại giao phối hợp chặt chẽ với các vụ, cục của Thanh tra Chính phủ để hướng dẫn, triển khai thanh tra chuyên đề.
4 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
5 về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai
6 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
7 Luật khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân, các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật, các Thông tư quy định và hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo...
8 theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ
9 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
10 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng
11 về sự tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng
12 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng
13 quản lý tài chính, ngân sách, tín dụng, ngân hàng, đầu tư xây dựng, đất đai, môi trường, tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ; quản lý, sử dụng vốn, tài sản, tái cơ cấu và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…
14 Công tác thanh tra, kiểm tra cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời, hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật. Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật. Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra. Không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực về quản lý thuế.
Chánh thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm điều phối hoạt động thanh tra tại địa phương để hạn chế chồng chéo và giảm tối đa hoạt động thanh tra tại doanh nghiệp, trong đó, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt quy định: “thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá 01 lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng”.
- 1Quyết định 544/QĐ-BXD năm 2013 phê duyệt Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng Thanh tra viên ngành Xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 2Thông tư 32/2014/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 2262/QĐ-TCT năm 2014 về Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành
- 4Quyết định 1878/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công khai kết luận thanh tra của Bộ Giao thông vận tải
- 5Công văn 2139/TTCP-KHTCTH năm 2017 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2018 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Công văn 7427/BKHĐT-TTr năm 2017 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành kế hoạch và đầu tư 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Chỉ thị 34/2008/CT-TTg về tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật thanh tra 2010
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 1765/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Kế hoạch đấu thầu Dự án thành phần đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật khiếu nại 2011
- 7Luật tố cáo 2011
- 8Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định hành chính về đất đai do Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 544/QĐ-BXD năm 2013 phê duyệt Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng Thanh tra viên ngành Xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 11Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 12Luật tiếp công dân 2013
- 13Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 15Luật Xây dựng 2014
- 16Thông tư 32/2014/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cộng tác viên thanh tra giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Quyết định 2262/QĐ-TCT năm 2014 về Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành
- 18Quyết định 80/2014/QĐ-TTg Quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 20Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1878/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công khai kết luận thanh tra của Bộ Giao thông vận tải
- 24Công văn 2139/TTCP-KHTCTH năm 2017 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2018 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 25Công văn 7427/BKHĐT-TTr năm 2017 hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành kế hoạch và đầu tư 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Công văn 2886/TTCP-KHTCTH năm 2016 hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2017 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 2886/TTCP-KHTCTH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/10/2016
- Nơi ban hành: Thanh tra Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Sáu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực