- 1Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 5328/BTP-ĐKGDBĐ năm 2011 về xác định đối tượng được miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2831/BTP-ĐKGDBĐ | Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Trong thời gian vừa qua, Bộ Tư pháp nhận được kết quả giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng như qua theo dõi, kiểm tra công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất từ năm 2011 đến năm 2013 cho thấy, một số Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương chưa nghiêm túc thực hiện việc miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm cho các đối tượng được miễn lệ phí đăng ký theo quy định của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) và Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP). Ngoài ra, một số Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thu lệ phí đăng ký chưa đúng quy định của pháp luật, cụ thể là trường hợp thế chấp nhiều tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất (trong đó bao gồm nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) để thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại một số quận, huyện yêu cầu người dân, doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp theo số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tương ứng là 80.000 đồng/Giấy chứng nhận, trong khi đó Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP quy định một hồ sơ đăng ký thế chấp chỉ phải nộp 80.000 đồng. Thực tế nêu trên đã ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững và mục tiêu tạo điều kiện để người dân được tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân hàng với chi phí thấp nhất.
Do đó, nhằm kịp thời chấn chỉnh, khắc phục tình trạng nêu trên, thực hiện mục tiêu hỗ trợ tín dụng đối với người dân trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trong phạm vi cả nước, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý Ủy ban quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
1. Về việc thực hiện quy định của pháp luật về thu lệ phí và miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
1.1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện đúng quy định của pháp luật về mức thu lệ phí và miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP và Công văn số 5328/BTP-ĐKGDBĐ ngày 09/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xác định đối tượng được miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm (xin gửi kèm theo Công văn này).
1.2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với việc chấp hành quy định các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố, trong đó tập trung kiểm tra về việc thực hiện quy định về mức thu lệ phí và miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật nêu trên.
1.3. Giao Sở Tư pháp chủ trì, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấp hành các quy định pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp không thực hiện việc miễn lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật hoặc thu lệ phí đăng ký trái quy định của pháp luật.
2. Về việc báo cáo tình hình thực hiện quy định về việc miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo về tình hình thực hiện miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, thành phố cho các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
2.1. Thống kê số lượng hồ sơ yêu cầu đăng ký được miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm; trong đó có số lượng hồ sơ đã thực hiện miễn lệ phí; số lượng hồ sơ không thực hiện miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm;
2.2. Thống kê tổng số lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm được miễn; tổng số lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đã thu của đối tượng được miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm;
2.3. Tổng số đơn vị đã thực hiện việc miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định; đơn vị không thực hiện đúng quy định về miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm (nêu rõ những đơn vị đã được nhắc nhở, chấn chỉnh qua công tác kiểm tra của Bộ, của Sở nhưng không thực hiện).
(Lưu ý: thời điểm báo cáo tính từ ngày 02/7/2011 - ngày có hiệu lực của Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP đến nay; số liệu báo cáo tính theo năm)
Báo cáo tình hình thực hiện miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm của Quý Ủy ban đề nghị gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 7 năm 2014 theo địa chỉ: Bộ Tư pháp (Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm), số 58 - 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội; đồng thời gửi file điện tử vào địa chỉ email: trangdtt@moj.gov.vn.
Trên đây là một số nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện nhằm áp dụng thống nhất quy định về thu lệ phí, miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 41/2010/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý Ủy ban quan tâm, chỉ đạo thực hiện.
Bộ Tư pháp xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3788/BTP-ĐKGDBĐ triển khai Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Công văn 478/CĐKGDBĐ-QLNV năm 2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành
- 3Thông tư 113/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 202/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 3Công văn 3788/BTP-ĐKGDBĐ triển khai Thông tư liên tịch 69/2011/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 5328/BTP-ĐKGDBĐ năm 2011 về xác định đối tượng được miễn lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp
- 5Công văn 478/CĐKGDBĐ-QLNV năm 2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP do Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm ban hành
- 6Thông tư 113/2017/TT-BTC về sửa đổi Thông tư 202/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2831/BTP-ĐKGDBĐ năm 2014 về thực hiện quy định về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm của Bộ Tư pháp
- Số hiệu: 2831/BTP-ĐKGDBĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/06/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Đinh Trung Tụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết