Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28210/CT-HTr | Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nam Sơn
(Địa chỉ: Thôn Kim Âu, Xã Đặng Xá, Huyện Gia Lâm, Hà Nội)
MST: 0100364064
Trả lời câu hỏi của Công ty TNHH Nam Sơn tại Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn về chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế tổ chức vào ngày 27/05/2014, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
1. Về hóa đơn xuất khẩu:
Câu hỏi:
Trong điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 không đề cập đến hóa đơn xuất khẩu. Vậy, đơn vị có tiếp tục được sử dụng hóa đơn xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa hay không? Nếu không được tiếp tục sử dụng nữa thì những vấn đề liên quan như: thủ tục hủy hóa đơn xuất khẩu, hóa đơn thay thế hóa đơn xuất khẩu được quy định trong văn bản nào, thời gian áp dụng từ ngày nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Chương VI Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về hiệu lực thi hành:
"3. Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này."
- Căn cứ công văn số 1412/TCT-CS ngày 25/04/2014 của Tổng cục thuế hướng dẫn sử dụng hóa đơn xuất khẩu:
"Từ ngày 01/03/2014 các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã phát hành hóa đơn xuất khẩu nếu có nhu cầu vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu"
Căn cứ quy định trên, trường hợp từ ngày 01/03/2014, Công ty TNHH Nam Sơn đã phát hành hóa đơn xuất khẩu nếu có nhu cầu vẫn được tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu.
Công ty phải đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC) để được tiếp tục sử dụng. Từ ngày 01/06/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu.
Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Công ty thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.
2. Về tài khoản ngân hàng:
Câu hỏi:
Trong nội dung thứ 2 Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 có đoạn: "Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế"...
Vậy trong trường hợp đơn vị mua hàng với hóa đơn từng lần từ hai mươi triệu đồng trở lên và thanh toán cho bên bán bằng tài khoản đơn vị đã đăng ký với cơ quan thuế nhưng đơn vị không biết tài khoản của bên bán đã đăng ký với cơ quan thuế hay chưa thì đơn vị có được coi như đã đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT không?
Trả lời:
- Căn cứ Điều 14, Điều 15 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ Điều 9 Chương I Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định về trách nhiệm của người nộp thuế phải đăng ký tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị mua hàng đáp ứng được đầy đủ các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên thì đơn vị mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đơn vị biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 4455/TCT-CS về việc giải đáp vướng mắc thủ tục hành chính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2235/TCT-CC về tổ chức công tác giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 28209/CT-HTr năm 2014 tháo gỡ khó khăn về chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5045/UBND-TCĐT năm 2014 cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Công văn 66297/CT-TTHT năm 2020 về thay thế công văn 44403/CT-TTHT do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn số 4455/TCT-CS về việc giải đáp vướng mắc thủ tục hành chính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2235/TCT-CC về tổ chức công tác giải quyết thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 7Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1412/TCT-CS năm 2014 sử dụng hóa đơn xuất khẩu từ ngày 01/03/2014 do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 28209/CT-HTr năm 2014 tháo gỡ khó khăn về chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 5045/UBND-TCĐT năm 2014 cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do tỉnh Bến Tre ban hành
- 12Công văn 66297/CT-TTHT năm 2020 về thay thế công văn 44403/CT-TTHT do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 28210/CT-HTr năm 2014 tháo gỡ khó khăn về chính sách thuế và thủ tục hành chính thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 28210/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra