- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4032/TCHQ-GSQL năm 2021 hướng dẫn sử dụng mã loại hình B13- xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 695/TCHQ-GSQL năm 2021 thực hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 277/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH LG DISPLAY VIỆT NAM Hải Phòng.
(Lô E, KCN Tràng Duệ, thuộc KKT Đình Vũ - Cát Hải, xã Hồng Phong, huyện An Dương, TP. Hải Phòng)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 202309250001-IEP-HTNK ngày 25/9/2023 của Công ty TNHH LG DISPLAY VIỆT NAM HẢI PHÒNG (Công ty LGDVH) đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX sau đó xuất bán ra nước ngoài hoặc xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất khác. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định:
“1. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền xuất khẩu, được xuất khẩu: Hàng hóa mua tại Việt Nam: hàng hóa do Tổ chức kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng...”.
Căn cứ quy định nêu trên, Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp FDI đã được cấp quyền nhập khẩu thì được nhập khẩu hàng hóa và đã được cấp quyền xuất khẩu thì được xuất khẩu hàng hóa (bao gồm xuất khẩu hàng hóa mà doanh nghiệp đã nhập khẩu hợp pháp theo quyền vào Việt Nam).
Như vậy, trường hợp Công ty LGDVH (là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) thực hiện hoạt động kinh doanh theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì hoạt động này phải đảm bảo các quy định tại Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 09/2018/NĐ-CP. Trường hợp phát sinh vướng mắc liên quan đến quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, đề nghị Công ty liên hệ Bộ Công Thương để được hướng dẫn thực hiện.
2. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất
Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính có quy định cụ thể về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất.
3. Về mã loại hình tờ khai hải quan
a) Đối với tờ khai xuất khẩu
Việc sử dụng mã loại hình khi xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) để trả lại chủ hàng, xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Hải quan có công văn số 695/TCHQ-GSQL ngày 05/2/2021; công văn số 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 hướng dẫn thực hiện đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) để trả lại chủ hàng, xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất:
- Trường hợp người xuất khẩu là người nhập khẩu ban đầu hoặc được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu và hàng hóa đáp ứng điều kiện không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì sử dụng mã loại hình B13 - xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.
- Trường hợp người xuất khẩu không có nhu cầu thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không phải người nhập khẩu ban đầu, người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu theo quy định thì sử dụng mã loại hình B11 - xuất kinh doanh.
Trường hợp Công ty LGDVH xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa này đáp ứng điều kiện không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì Công ty sử dụng mã loại hình B13 xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.
b) Đối với tờ khai nhập khẩu
Trường hợp Công ty LGDVH được cấp quyền nhập khẩu và thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu thì Công ty đăng ký mã loại hình tờ khai A41 - nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu.
4. Về hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
Căn cứ điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định:
“1. Các trường hợp hoàn thuế:
...
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái Xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.”
Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định:
“1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.”
Căn cứ Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính quy định về trình tự, thủ tục hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến. Trình tự, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.
Đề nghị Công ty LGDVH nghiên cứu các quy định nêu trên, đối chiếu với trường hợp thực tế của doanh nghiệp để xác định cụ thể thủ tục hải quan và chính sách thuế tương ứng. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ các cơ quan có liên quan hoặc cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty TNHH LG DISPLAY VIỆT NAM HẢI PHÒNG biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3193/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nguyên phụ liệu nhập khẩu tại chỗ (A12) để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3557/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 7Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 8Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4032/TCHQ-GSQL năm 2021 hướng dẫn sử dụng mã loại hình B13- xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 695/TCHQ-GSQL năm 2021 thực hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 3193/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nguyên phụ liệu nhập khẩu tại chỗ (A12) để sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3249/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 3557/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 277/TCHQ-TXNK năm 2024 hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 277/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/01/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Sơn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực