Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2754/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2019. |
Kính gửi: Công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang.
Địa chỉ: Số 121-123-125 Hàm Nghi, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP. HCM.
Mã số thuế: 0300363808
Trả lời văn thư số 3803/CV-TCKT ngày 10/11/2018 và văn thư bổ sung hồ sơ số 4177/CV-TCKT ngày 06/12/2018 của Công ty về lập hóa đơn, chứng từ khi nhận tiền thưởng do đạt mức chỉ tiêu doanh thu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại khoản 1 Điều 5 quy định:
"Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…"
+ Tại khoản 22 Điều 7 quy định giá tính thuế:
"Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”
Căn cứ Điểm 4 Phụ lục 01 Danh mục ngành nghề kinh doanh tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
“Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%”.
Căn cứ công văn số 1163/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh;
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty bán hàng hóa cho các nhà phân phối, có thực hiện chính sách hỗ trợ bán hàng theo tỷ lệ % trên doanh số khi các nhà phân phối mua đạt mức chỉ tiêu doanh số nhất định trong kỳ thì Công ty lập hóa đơn xác định giá tính tính thuế theo quy định tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có chính sách hỗ trợ cho các tiệm điện đạt doanh số thông qua các nhà phân phối/ đại lý thực hiện chi hộ thì khi các nhà phân phối/đại lý thu lại khoản chi hộ (thông qua hình thức cấn trừ công nợ) thì không phải lập hóa đơn. Công ty thực hiện khấu trừ và nộp thuế TNCN đối với các tiệm điện là hộ cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại công văn 1163/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế (bản sao đính kèm).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 48819/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với tiền tạm ứng để thực hiện dịch vụ tư vấn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 59209/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 59211/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 7127/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9022/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9026/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 104478/CTHN-TTHT năm 2020 về lập chứng từ đối với khoản thu bồi thường bằng tiền do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 13397/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1163/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 48819/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với tiền tạm ứng để thực hiện dịch vụ tư vấn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 59209/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 59211/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 7127/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 9022/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 9026/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 104478/CTHN-TTHT năm 2020 về lập chứng từ đối với khoản thu bồi thường bằng tiền do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 13397/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2754/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2754/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/03/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra