- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Chính phủ Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thuỵ Sỹ (1996).
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2747/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1736/CT-KTI ngày 28/3/2018 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai nêu vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với trường hợp liên quan tới Công ty TNHH Syngenta Việt Nam:
- Tại khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNDN 14/2008/QH12 của Quốc hội quy định:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
- Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định:
“3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh."
- Tại Khoản 4, 5, 6, Điều 13 - Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản của Hiệp định thuế Việt Nam - Thụy Sỹ:
"4. Lợi tức do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng cổ phần hay các quyền lợi tương ứng tại một công ty có tài sản bao gồm toàn bộ hay chủ yếu là bất động sản nêu tại Điều 6 và bất động sản đó nằm tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
5. Lợi tức từ việc chuyển nhượng cổ phần tại một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trừ công ty nêu tại khoản 4, và cổ phần đó chiếm tối thiểu 20 phần trăm vốn của công ty đó có thể bị đánh thuế tại Nước đó, nhưng thuế áp dụng tại Nước đó sẽ được giảm đi một khoản tiền bằng 50 phần trăm số thuế được tính.
6. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với tài sản nêu tại các khoản 1,2,3, 4 và 5 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú "
Theo đó, về nguyên tắc, trường hợp 100% cổ phiếu của Syngenta AG - Thụy Sĩ (sở hữu gián tiếp Công ty TNHH Syngenta Việt Nam thông qua Syngenta Participation AG) được chuyển nhượng cho CNAC Saturm B.V (một công ty con của tập đoàn hóa chất Trung Quốc) có phát sinh thu nhập thì khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng 100% cổ phiếu niêm yết của SAG tương ứng với phần góp vốn đầu tư vào Công ty TNHH Syngenta Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế TNDN tại Việt Nam.
- Về việc xác định số thuế TNDN phải nộp, tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế:
"a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điểm b Khoản này) được xác định bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán ".
Như vậy, về nguyên tắc thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá chuyển nhượng - (giá mua của phần vốn chuyển nhượng + các chi phí chuyển nhượng có liên quan).
Tuy nhiên, để có căn cứ xác định số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn liên quan đến tài sản đầu tư tại Công ty TNHH Syngenta Việt.Nam, đề nghị Cục Thuế căn cứ đầy đủ hồ sơ chuyển nhượng, bao gồm: các số liệu về giá bán, giá mua của phần vốn chuyển nhượng; cơ cấu cổ phần của SAG trước khi chuyển nhượng; mối quan hệ giữa SAG và các chi nhánh/công ty con, trong đó có SPARTAG và Syngenta VN về vốn góp, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, nhân sự… để làm rõ phạm vi chuyển nhượng cổ phần của SAG cho CNAC Saturm B.V. có bao gồm các doanh nghiệp, hay tài sản khác thuộc sở hữu của SAG, SPARTAG hay không…
2. Đối với trường hợp liên quan tới Công ty TNHH Hitachi Chimical Việt Nam:
Tại Tiết c Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
Như vậy, về nguyên tắc, trường hợp các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng trong hoạt động chuyển nhượng vốn đều là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì Công ty tại Việt Nam (nơi các tổ chức đầu tư vốn) có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Tại công văn số 1736/CT-KTl ngày 28/3/2018 Cục Thuế có nêu: Cục Thuế đã làm việc với Công ty Hitachi Chemical Việt Nam nhưng Công ty không cung cấp được các hồ sơ, thông tin liên quan hoạt động chuyển nhượng vốn giữa Công ty JCI và Công ty Hiatachi do các giao dịch này thực hiện ở nước ngoài.
Ngoài ra, theo thông tin trên cơ sở dữ liệu thương mại của Công ty Bureau van Dijk (BVD), là công ty chuyên thu thập và cung cấp dữ liệu thông tin về các công ty trên toàn thế giới thì: Từ 31/12/2016 đến nay: Công ty TNHH Hitachi Chimical Việt Nam (công ty sau khi đổi tên) thuộc sở hữu 100% của Joy& Cheers Intemational Co., Ltd Việt Nam). Trong đó, Joy& Cheers Intemational Co., Ltd (Việt Nam) thuộc sở hữu 100% của CSB Battery Co. Ltd (Đài Loan), CSB Battery Co. Ltd (Đài Loan) thuộc tập đoàn có công ty mẹ tối hậu là Hitachi. Ltd (Nhật Bản).
Do đó, để có đầy đủ căn cứ làm cơ sở áp dụng chính sách thuế phù hợp, đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai phối hợp với các cơ quan liên quan như cơ quan cấp phép đầu tư (Sở Kế hoạch Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp), cơ quan tài nguyên môi trường… đồng thời áp dụng các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật như thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước khác để làm rõ các thông tin liên quan và việc có hay không hoạt động chuyển nhượng vốn tại doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và tình hình thực tế tại doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 314/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 584/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản và mô hình kinh doanh cho Công ty con do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4950/TCT-TTKT năm 2020 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản giữa Chính phủ Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thuỵ Sỹ (1996).
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 9Công văn 314/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 584/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng tài sản và mô hình kinh doanh cho Công ty con do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4950/TCT-TTKT năm 2020 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2747/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2747/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực