Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2730/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 864/CT-TTGCN ngày 24/1/2019 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội, quy định về giá tính thuế:
“Điều 7. Giá tính thuế
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.”
Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 quy định về giá tính thuế:
“3. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì giá đất được trừ tính theo do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.”
Tại khoản 1.8 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế:
“1.8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tỉnh trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, giá đất được trừ (-) là giá đất thực tế tại thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ. Giá đất được trừ tính theo tỷ lệ (%) của số tiền thu theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng với giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhượng (thời điểm thu tiền lần đầu theo tiến độ).
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định giá Công ty kê khai chưa đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật.
Đối với cơ sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê cơ sở hạ tầng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền thuê đất phải nộp Ngân sách nhà nước.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn và theo trình bày của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh tại công văn số 864/CT-TTGCN nêu trên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: trường hợp việc hợp tác kinh doanh, đầu tư giữa các bên liên doanh thực hiện theo đúng quy định pháp luật về đất đai, luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì đề nghị Cục Thuế đối chiếu với các quy định để thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2934/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn về giá tính thuế giá trị gia tăng và giá vốn của bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4006/TCT-CS năm 2018 về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1821/TCT-CS năm 2019 về xác định giá đất được trừ trong giá tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4646/TCT-CS năm 2019 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1812/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2934/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn về giá tính thuế giá trị gia tăng và giá vốn của bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4006/TCT-CS năm 2018 về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1821/TCT-CS năm 2019 về xác định giá đất được trừ trong giá tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4646/TCT-CS năm 2019 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1812/TCT-CS năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2730/TCT-CS năm 2019 về giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2730/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/07/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra