- 1Thông tư 21/2010/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN do Bộ Công thương ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2726/GSQL-GQ4 | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH T.M.A
(Địa chỉ: 05 Đường số 1, Khu nhà ở Chánh Hưng, P. 5, Quận 8, TP Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn không số đề ngày 10/10/2017 của Công ty nêu vướng mắc liên quan đến việc xử lý một số C/O mẫu D trong quá trình kiểm tra sau thông quan, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Tính hợp lệ của C/O:
Hàng hóa trên 06 C/O mẫu D là mặt hàng “dầu dừa” có tiêu chí xuất xứ là CTSH. Tuy nhiên, căn cứ danh mục cụ thể mặt hàng thuộc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 của Bộ Công Thương thì mặt hàng “dầu dừa” có mã HS 1513.19 phải thỏa mãn tiêu chí xuất xứ là Giá trị hàm lượng khu vực RVC (40) hoặc chuyển đổi Chương (CC). Theo đó, hàng hóa trên C/O chỉ đáp ứng tiêu chí xuất xứ CTSH (chuyển đổi phân nhóm) là không đáp ứng quy định và C/O không đủ điều kiện để hưởng ưu đãi.
2. Quy định về việc xác minh C/O và từ chối C/O không hợp lệ:
- Điều 26 Thông tư số 38/2015/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Cơ quan hải quan chỉ tiến hành xác minh khi có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối C/O.
Tuy nhiên, do hàng hóa trên C/O không đáp ứng quy tắc xuất xứ quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BCT dẫn trên nên cơ quan hải quan có đủ cơ sở để từ chối C/O.
- Điều 13 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 của Bộ Công Thương thì “Trong trường hợp C/O bị cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu từ chối, C/O đó sẽ được đánh dấu vào ô số 4 và gửi lại cho Tổ chức cấp C/O trong một khoảng thời gian hợp lý nhưng không quá sáu mươi (60) ngày. Cơ quan Hải quan Nước thành viên nhập khẩu cũng cần phải thông báo cho Tổ chức cấp C/O lý do đã từ chối không cho hưởng ưu đãi”.
Vì vậy, trường hợp C/O không được chấp nhận cho hưởng ưu đãi thì cơ quan hải quan sẽ thực hiện thủ tục từ chối C/O theo quy định dẫn trên. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan sẽ có thông báo tới cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Malaysia về việc từ chối các C/O đề cập trên.
4. Trách nhiệm của người khai hải quan và thời hạn kiểm tra sau thông quan:
- Khoản 2c Điều 18 Luật Hải quan quy định Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
“c. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan”.
- Điều 77 Luật Hải quan về hoạt động Kiểm tra sau thông quan quy định: “Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”.
Theo đó, việc cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra sau thông quan doanh nghiệp sau 03 (ba) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan là phù hợp với quy định dẫn trên.
Trường hợp còn phát sinh vướng mắc, Cục Giám sát quản lý về Hải quan đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa để được hướng dẫn, xử lý.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan thông báo để Công ty được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 3424/TCHQ-GSQL về việc Xử lý C/O nộp chậm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 857/TCHQ-GSQL về việc xử lý C/O nộp chậm quá thời hạn quy định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn số 126/TCHQ-GSQL về việc xử lý C/O mẫu E theo kết luận của Thanh tra Chính phủ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 18/TCHQ-GSQL năm 2018 về xử lý C/O mẫu D gặp vướng mắc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 107/TCHQ-KTSTQ năm 2018 về chấn chỉnh công tác thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan từ Doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 3424/TCHQ-GSQL về việc Xử lý C/O nộp chậm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn số 857/TCHQ-GSQL về việc xử lý C/O nộp chậm quá thời hạn quy định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn số 126/TCHQ-GSQL về việc xử lý C/O mẫu E theo kết luận của Thanh tra Chính phủ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 21/2010/TT-BCT thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thương mại hàng hoá ASEAN do Bộ Công thương ban hành
- 5Luật Hải quan 2014
- 6Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 18/TCHQ-GSQL năm 2018 về xử lý C/O mẫu D gặp vướng mắc do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 107/TCHQ-KTSTQ năm 2018 về chấn chỉnh công tác thu thập thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan từ Doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2726/GSQL-GQ4 năm 2017 xử lý C/O mẫu D gặp vướng mắc trong quá trình kiểm tra sau thông quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2726/GSQL-GQ4
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/11/2017
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Nguyễn Nhất Kha
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực