- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 4Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2721/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2007 |
Kính gửi: | Công ty dầu khí Việt – Nga - Nhật |
Về nội dung kiến nghị của Công ty dầu khí Việt - Nga - Nhật tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp về Thuế năm 2007, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Câu hỏi l: Cách xác định doanh thu chịu thuế của nhà thầu nước ngoài trong trường hợp giao thầu lại cho nhà thầu phụ Việt Nam.
Trả lời: Tại điểm 2. l .a, Mục II, Thông tư số 05/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam hướng dẫn: ''Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế của nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy đinh này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồngvới các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ thực hiện Hợp đồng nhà thầu”.
Như vậy nhà thầu nước ngoài chỉ được trừ ra khỏi doanh thu chịu thuế giá trị công việc do nhà thầu phụ thực hiện là một phần của hợp đồng nhà thầu nước ngoài ký với Bên Việt Nam, không được trừ các chi phí mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng vì đây là chi phí của nhà thầu nước ngoài. Ví dụ: nhà thầu nước ngoài nhận thầu xây dựng công trình và giao lại một phần khối lượng xây lắp hoặc hạng mục công trình cho nhà thầu phụ Việt Nam thì doanh thu chịu thuế của nhà thầu nước ngoài không bao gồm phần việc giao thầu lại cho nhà thầu phụ Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài không được trừ ra khỏi doanh thu chịu thuế đối với các chi phí mua hàng hoá, dịch vụ như mua vật liệu (sắt, thép), thuê vận chuyển, thuê thiết bị... là đúng quy định.
Câu hỏi 2: Nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định phải nộp thuế kể cả trường hợp nhà thầu bị lỗ.
Trả lời: Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính nêu trên thì nhà thầu nước ngoài được lựa chọn một trong 2 phương pháp dưới đây để nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Nếu nhà thầu nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam, hạch toán đầy đủ doanh thu, chi phí thì nhà thầu nước ngoài được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai: Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp bằng thu nhập chịu thuế nhân (x) thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nếu nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam không hạch toán đầy đủ doanh thu, chi phí thì phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định trên doanh thu chịu thuế. Việc không hạch toán được đầy đủ doanh thu và chi phí nên không thể khẳng định được kinh doanh lỗ hay lãi.
Quy định trên đây phù hợp với Luật thuế GTGT, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật quản lý thuế cũng như thông lệ quốc tế nói chung về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
Câu hỏi 3: ÁP dụng tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dịch vụ hay tiền bản quyền đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài cho thuê thiết bị.
Trả lời: Theo hướng dẫn tại điểm 7, Mục IV, Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên: “Tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng...; bao gồm cả việc chuyển giao quyền sử dụng dưới hình thức cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải”. Như vậy, nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam cho thuê máy móc, thiết bị phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với tỷ lệ áp dụng đối với tiền bản quyền, không áp dụng tỷ lệ đối với hoạt động dịch vụ. Quy định nêu trên về tiền bản quyền đã được nêu tại các Hiệp định quốc tế về thuế mà Việt Nam đã ký kết.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty dầu khí Việt - Nga - Nhật biết và liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3847/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3848/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4043/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4042/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003
- 4Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3847/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3848/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4043/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4042/TCT-CS trả lời câu hỏi tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2721/TCT-CS trả lời kiến nghị tại Hội nghị đối thoại doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2721/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/07/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực