Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2711/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh ngày 25 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Nhựa Việt Nam
Địa chỉ: 300B Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0300381966
Trả lời văn bản số 35/CV-NVN-TCKT ngày 27/02/2019 của Công ty về khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế GTGT;
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính):
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
…
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
…"
Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua nhựa từ nhà cung cấp nước ngoài (công ty Mitsubishi Corporation) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, nhà cung cấp chỉ định Công ty thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba (Công ty IVCT (Singapore) Pte.Ltd) thì thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên, Công ty được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 41922/CT-TTHT năm 2019 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44287/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phát sinh tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 50773/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 93729/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 94415/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hàng hóa cho, biếu, tặng, tiếp khách do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9251/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 41922/CT-TTHT năm 2019 về đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 44287/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phát sinh tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 50773/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 93729/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 94415/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hàng hóa cho, biếu, tặng, tiếp khách do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9251/CTTPHCM-TTHT năm 2021 về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2711/CT-TTHT năm 2019 về khấu trừ thuế Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2711/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/03/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra