Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26994/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tiger Logistics & Trading
(Đ/c: tầng 8 tòa nhà HL Tower, Lô A2B Đường Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội - MST: 0107700974)
Trả lời công văn số 01/TG-CV/2019 ngày 20/03/2019 của Công ty TNHH Tiger Logistics & Trading hỏi về khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
+ Tại Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);”
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại khoản 1 Điều 11 quy định về trách nhiệm khai thuế GTGT:
"c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án...) thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.”
- Căn cứ theo Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/T-BTC quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Tiger Logistics & Trading (sau đây gọi là Công ty) có thành lập chi nhánh trong TP Hồ Chí Minh, chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu và hạch toán phụ thuộc, thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính ở Hà Nội thì Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
1. Tiêu thức “tên, địa chỉ, MST của người mua” trên hóa đơn được viết theo đúng theo thông tin của bên mua hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc trong thỏa thuận giao dịch mua bán hàng hóa (trường hợp mua hàng không có hợp đồng). Đề nghị Công ty căn cứ vào hướng dẫn trên để xác định hóa đơn đã lập có phù hợp hay không.
2. Trường hợp Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, thực hiện kê khai tập trung tại trụ sở chính Hà Nội thì các chi phí quản lý phục vụ trực tiếp cho các hoạt động của Chi nhánh có hóa đơn GTGT đầu vào mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh thì được kê khai khấu trừ thuế GTGT ở trụ sở chính nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc thì đề nghị Công ty cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Tiger Logistics & Trading được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7540/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 10636/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 14386/CT-TTHT năm 2019 về kê khai bổ sung hóa đơn giá trị gia tăng bị bỏ sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 27003/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán đối với nghiệp vụ tặng quà cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 65018/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 41661/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng tại Chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 44029/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán góp vốn bằng ngoại tệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 53933/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 284/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân của Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 4016/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất khác tỉnh hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 98067/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 14333/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7540/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10636/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kê khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 14386/CT-TTHT năm 2019 về kê khai bổ sung hóa đơn giá trị gia tăng bị bỏ sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 27003/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán đối với nghiệp vụ tặng quà cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 65018/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 41661/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế giá trị gia tăng tại Chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 44029/CT-TTHT năm 2019 về hạch toán góp vốn bằng ngoại tệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 53933/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 284/CTHN-TTHT năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân của Chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 4016/CTHN-TTHT năm 2022 về kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất khác tỉnh hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 98067/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 14333/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 26994/CT-TTHT năm 2019 về kê khai thuế với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 26994/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/04/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra