BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2630/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2113/CT-KTra1 ngày 20/4/2018 của Cục Thuế Thừa Thiên Huế về chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”
Căn cứ quy định nêu trên, về việc xác định số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2511/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2574/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đồ chơi dành cho trẻ em do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2687/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2684/TCT-VP năm 2018 đính chính công văn 2454/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2511/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2574/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đồ chơi dành cho trẻ em do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2687/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2684/TCT-VP năm 2018 đính chính công văn 2454/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2630/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2630/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/07/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực