BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2614/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn của một số doanh nghiệp phản ánh vướng mắc về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với mặt hàng xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 thì: “Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông” thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo quy định tại khoản 5 điều 3 Thông tư 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế thì:
“5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nêu tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan hải quan nơi cơ sở kinh doanh nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan hải quan, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành".
2. Yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh căn cứ các quy định nêu trên, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của các lô hàng nhập khẩu khai báo là xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông từ ngày 01/01/2016 (ngày Thông tư 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành) đến nay để thực hiện tính thu thuế/không thu thuế tiêu thụ đặc biệt theo đúng quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh khai báo mặt hàng nhập khẩu là xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông nhưng hồ sơ chứng từ không đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 5 điều 3 Thông tư 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính thì phải thu đủ thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra đối với các lô hàng khai báo là xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông đã nhập khẩu từ ngày 01/01/2016 đến nay về Cục Thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan trước ngày 30/5/2019 theo mẫu dưới đây:
STT | Số tờ khai | Tên doanh nghiệp nhập khẩu | Số lượng xe nhập khẩu | Số tiền thuế TTĐB | Lý do không thu thuế TTĐB | |
Đã thu | Không thu | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số xe | Tổng số thuế | Tổng số thuế |
|
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1777/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với 32 xe ô tô tạm nhập-tái xuất của dự án ADB1 và WB1 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6766/TCHQ-TXNK năm 2016 trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô chở khách 12 chỗ ngồi đã qua sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 8289/TCHQ-TXNK năm 2016 áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô pick up do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5074/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe chạy trong sân golf do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5314/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với du thuyền nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Nghị định 109/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước
- 7Công văn 5973/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe chở người bốn bánh chạy trong sân golf do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3335/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 5364/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô chở tiền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công điện 10/CĐ-TCT năm 2021 thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước tại Nghị định 104/2021/NĐ-CP do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điện
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 3Công văn 1777/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với 32 xe ô tô tạm nhập-tái xuất của dự án ADB1 và WB1 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6766/TCHQ-TXNK năm 2016 trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô chở khách 12 chỗ ngồi đã qua sử dụng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 8289/TCHQ-TXNK năm 2016 áp dụng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô pick up do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5074/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe chạy trong sân golf do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 5314/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với du thuyền nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Nghị định 109/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước
- 10Công văn 5973/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe chở người bốn bánh chạy trong sân golf do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 3335/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 5364/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt xe ô tô chở tiền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công điện 10/CĐ-TCT năm 2021 thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước tại Nghị định 104/2021/NĐ-CP do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế điện
Công văn 2614/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hành xe ô tô do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2614/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/05/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực