- 1Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 1999
- 3Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 74/2003/TT-BNN sửa đổi Mục III Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn chỉ tiêu để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 261/HTX | Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004 |
Kính gửi: | Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương |
Sau 4 năm thực hiện Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương và sự nỗ lực của các chủ trang trại, kinh tế trang trại đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng; nhiều mô hình trang trại làm ăn giỏi xuất hiện. Kinh tế trang trại đã có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng và phát triển kinh tế và tạo việc làm trong nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kinh tế trang trại còn có một số tồn tại trong đó có việc nhiều trang trại chưa được đăng ký hoạt động và chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận đã ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện các chính sách đối với kinh tế trang trại.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý, cho các chủ trang trại quan hệ giao dịch với các tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được hưởng các chính sách đối với trang trại. Trên cơ sở kinh nghiệm của 5 tỉnh đã cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn hướng dẫn đăng ký hoạt động của các trang trại như sau:
1. Đối với những trang trại có đủ điều kiện trở thành doanh nghiệp thì đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
2. Đối với những trang trại không đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp, triển khai cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu sau:
a. Thủ tục đơn giản, gọn nhẹ.
b. Đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại phải đạt 1 trong 2 tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm và quy mô sản xuất quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 và Thông tư số 74/2003/TT-BNN, ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại.
c. Sử dụng đất đai hợp pháp, không có tranh chấp (có GCN quyền sử dụng ruộng đất hoặc hợp đồng thuê khoán đất để sản xuất)
4. Thủ tục để cấp giấy chứng nhận:
a. Đối với chủ trang trại:
- Báo cáo tóm tắt về loại hình trang trại, quy mô, kết quả đầu tư và tình hình sản xuất, kinh doanh của trang trại theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại hoạt động.
- Nộp bản sao hợp lệ (có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Đối với diện tích đất hộ đang sử dụng không có sự tranh chấp nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được UBND xã xác nhận.
b. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện hoặc phòng có chức năng quản lý nông lâm nghiệp và thủy sản (nếu huyện không có Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn về thủ tục, nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, lập tờ trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Nếu xét thấy không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, phải trả lời bằng văn bản cho đối tượng đề nghị cấp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế, chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, phải đề nghị UBND huyện cấp đổi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
5. Theo dõi tình hình hoạt động của trang trại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng có chức năng quản lý nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp huyện có nhiệm vụ:
a. Theo dõi tình hình hoạt động của các trang trại về quy mô sản xuất kinh doanh; giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân hàng năm của trang trại.
b. Lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
- Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Trang trại có quy mô sản xuất giảm xuống dưới mức quy định, hoặc trong ba năm liền trang trại vẫn không đạt tiêu chuẩn quy định về giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm trong điều kiện sản xuất bình thường.
Căn cứ vào hướng dẫn trên, Giám đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định theo thẩm quyền để tổ chức cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo bằng văn bản về Cục Hợp tác xã và PTNT – Bộ Nông nghiệp và PTNT để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG CỤC HỢP TÁC XÃ VÀ PTNT |
BIỂU TÓM TẮT VỀ KẾT QUẢ ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
NĂM ………………………
Họ và tên chủ trang trại:
Loại hình sản xuất:
Địa Điểm sản xuất:
STT | Tên sản phẩm và dịch vụ | Năm bắt đầu đầu tư | Chu kỳ sản xuất (năm) | Quy mô sản xuất | Năng suất hiện nay (hoặc dự kiến) | Sản lượng thu hoạch trong năm | Giá bán sản phẩm | Giá trị sản lượng thu được trong năm | |||||
Đơn vị tính | Số lượng | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn vị tính | Số lượng | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10=6x8) | (11) | (12) | (13) | (14=10x12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã | …….., ngày … tháng … năm ………. |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THÀNH PHỐ, THỊ XÃ) ………………… Căn cứ tiêu chí kinh tế trang trại quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCKT,
CHỨNG NHẬN
Số: ……/………/CNKKTT
|
- 1Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT-BNN-TCTK hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê cùng ban hành
- 2Luật Doanh nghiệp 1999
- 3Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại do Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 74/2003/TT-BNN sửa đổi Mục III Thông tư liên tịch 69/2000/TTLT/BNN-TCTK hướng dẫn chỉ tiêu để xác định kinh tế trang trại do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Công văn 3818/VPCP-NN năm 2022 xây dựng Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 261/HTX về cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 261/HTX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2004
- Nơi ban hành: Cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn
- Người ký: Nguyễn Phượng Vỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực