Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2602/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Trả lời công văn số 6669/CT-TT7HT ngày 04/7/2012 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương đề nghị hướng dẫn về việc xác định cơ sở thường trú theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đức (sau đây gọi là Hiệp định) đối với Hợp đồng số BIMICO/JR 1205 ngày 09/5/2012 do Công ty Cổ phần khoáng sản và xây dựng Bình Dương (sau đây gọi là Công ty) ký với Rieckermann GmbH (có trụ sở tại Đức), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định cơ sở thường trú theo Hiệp định:
- Theo quy định của Hợp đồng số BIMICO/JR 1205:
+ Bên bán (Rieckermann GmbH) sẽ thực hiện việc lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu bàn giao và huấn luyện cho nhân viên bên mua (Điểm 7.5, Điều 7).
+ Thời gian giao hàng FOB tại cảng Châu Âu: 150 ngày tính từ ngày Hợp đồng có hiệu lực (Điểm 6.1, Điều 6).
+ Thời gian dự kiến giao hàng DAP Khu công nghiệp Đất cuốc, tỉnh Bình Dương, Việt Nam: 185 ngày (Điểm 6.1, Điều 6).
+ Tổng thời gian thực hiện hợp đồng (từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến khi ký biên bản nghiệm thu): 210 ngày (Điểm 6.1, Điều 6).
- Khoản 3, Điều 5 (Cơ sở thường trú) của Hiệp định quy định: “3. Một địa điểm xây dựng hay công trình xây dựng hoặc lắp đặt sẽ tạo nên một cơ sở thường trú chỉ khi địa điểm hay công trình đó kéo dài hơn 6 tháng.”
Theo các thông tin và quy định nêu trên, Rieckermann GmbH thực hiện hợp đồng với Công ty về việc cung cấp máy móc và dịch vụ giám sát lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu bàn giao, huấn luyện cho nhân viên của Công ty được thực hiện trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tổng thời gian thực hiện hợp đồng (từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến khi ký biên bản nghiệm thu) là 210 ngày (hơn 6 tháng) nên việc thực hiện Hợp đồng với Công ty sẽ tạo thành cơ sở thường trú của Rieckermann GmbH tại Việt Nam.
2. Về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với cơ sở thường trú:
Theo điểm 1 công văn này, do việc thực hiện Hợp đồng với Công ty sẽ tạo thành cơ sở thường trú của Rieckermann GmbH tại Việt Nam nên Rieckermann GmbH có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Việt Nam đối với thu nhập thu được từ việc thực hiện Hợp đồng với Công ty. Việc xác định thu nhập chịu thuế của Rieckermann GmbH theo quy định của Hiệp định trong trường hợp này như sau:
Khoản 1, Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định quy định:
“1. Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
Khoản 2, Nghị định thư của Hiệp định quy định:
“2. Liên quan đến Điều 7
a. Tại một Nước ký kết nơi có đặt trụ sở thường trú, không có khoản lợi tức nào sẽ được phân bổ cho một công trình xây dựng hay dự án xây dựng hoặc dự án lắp ráp trừ các khoản lợi tức là kết quả của chính các hoạt động đó. Lợi tức phát sinh từ việc cung cấp máy móc hoặc thiết bị có liên quan đến các hoạt động nêu trên và do cơ sở thường trú chính hoặc bất kỳ cơ sở thường trú nào khác của một xí nghiệp hoặc của một bên thứ ba thực hiện sẽ không được phân bổ cho công trình xây dựng hay dự án xây dựng hoặc lắp đặt đó.”
Theo các quy định nêu trên, thu nhập Rieckermann GmbH thu được từ việc cung cấp máy móc nhập khẩu cho Công ty theo Hợp đồng số BIMICO/JR 1205 sẽ không được phân bổ cho cơ sở thường trú (dự án lắp đặt máy BFS Jumbo và máy hàn lồng thép) mà Rieckermann GmbH có tại Việt Nam.
Ngoài ra, khi xử lý hồ sơ đề nghị miễn thuế theo Hiệp định của Rieckermann GmbH, đề nghị Cục Thuế lưu ý kiểm tra các tờ khai hàng hóa nhập khẩu của Công ty để xác định đúng giá trị máy móc nhập khẩu.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn Công ty thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn 2602/TCT-HTQT áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Đức do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2602/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/07/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đức Thịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra