- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2590/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Trả lời công văn số 2472/TKV-KT ngày 6/5/2014 của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV) về việc đề nghị hướng dẫn về khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với 03 Công ty kho vận thuộc TKV. Về vấn đề này, sau khi xin ý kiến của Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế, Vụ Chế độ kế toán & Kiểm toán (BTC), Tổng cục Thuế đã báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm 1.2c.2 khoản 1 mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và khoản 2 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 01/01/2012 quy định: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.”. Điểm 2 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.”.
Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, phần không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh số chịu thuế GTGT số với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Do đó, theo trình bày của Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam, nếu Công ty Kho vận Đá Bạc và Công ty Kho vận Hòn Gai có cơ sở hạch toán riêng được thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần hàng hóa xuất khẩu và tiêu thụ nội địa thì phải hạch toán riêng. Phần không hạch toán riêng được thì mới thực hiện phân bổ theo doanh thu để đảm bảo thực hiện thống nhất và đúng nguyên tắc hạch toán của thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế đề nghị Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam sớm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại Công ty Kho vận Đá Bạc và Công ty Kho vận Hòn Gai để thực hiện hạch toán sổ kế toán minh bạch, rõ ràng giữa hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng. Đồng thời đối với Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả trong thời gian tới cần tiếp tục rà soát hoàn thiện để hạch toán sổ sách kế toán chính xác đối với lượng than mua vào đổ đống tại kho để việc kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được minh bạch rõ ràng.
Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam biết và thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2184/TCT-DNL năm 2016 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 6154/CT-TTHT năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa tổn thất không được bồi thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3472/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2184/TCT-DNL năm 2016 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 6154/CT-TTHT năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa tổn thất không được bồi thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 3472/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2590/TCT-DNL năm 2014 về khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2590/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/07/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực