Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2502/TCT-DNL
V/v khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2024

 

Kính gửi: Văn Phòng Điều Hành Idemitsu Gas Production (Vietnam) Co., Ltd.
(Địa chỉ: Tầng 28, tòa nhà Vietcombank, số 5 Công Trường Mê Linh, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được văn bản số VN-05_1PJ-23-LE-371 ngày 15/12/2023 và văn bản số VN-05_1PJ-24-LE-155 ngày 17/5/2024 của Văn Phòng Điều Hành Idemitsu Gas Production (Vietnam) Co., Ltd (IGPV) báo cáo vướng mắc đối với số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh trong giai đoạn tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về kê khai bổ sung và khấu trừ thuế

- Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật thuế GTGT số 31/2012/QH13): “... d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ”

- Tại khoản 1, khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuê trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

- Tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế giá trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.”

- Tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định việc khai thuế cho người nộp thuế có dự án đầu tư thuộc diện hoàn thuế giá trị gia tăng: “d) Người nộp thuế đang hoạt động có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư; đồng thời phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho từng dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) của hoạt động, kinh doanh đang thực hiện cùng kỳ tính thuế”.

- Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022) về hoàn thuế giá trị gia tăng: “... Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.”

Căn cứ quy định nêu trên, dự án của IGPV đã đi vào sản xuất thương mại từ ngày 01/01/2021 nên số thuế GTGT đầu vào của dự án tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí trong giai đoạn đầu tư chưa được hoàn thì được kê khai chuyển sang giai đoạn sản xuất, kinh doanh để bù trừ với số thuế GTGT phải nộp.

Công ty thực hiện khai bổ sung tờ khai mẫu số 02/GTGT từ kỳ tính thuế Q4/2019 đến kỳ Q4/2020, kê khai giảm chỉ tiêu [30] “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” đề tăng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau. Tại kỳ tính thuế Q4/2020, công ty kết chuyển số thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn của dự án đầu tư vào chỉ tiêu [31] “Thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập trong kỳ” của tờ khai mẫu số 02/GTGT để chuyển sang tờ khai 01/GTGT của kỳ tiếp theo kỳ kết thúc dự án đầu tư.

Công ty thực hiện khai tờ khai mẫu số 01/GTGT (dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh) tại kỳ tính thuế hiện tại, khai số thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư chưa được hoàn nêu trên tại chỉ tiêu [38] “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” để bù trừ với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

2. Về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế bổ sung

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: “1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”

Căn cứ các quy định nêu trên, IGPV thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT bổ sung mẫu số 02/GTGT và mẫu số 01/GTGT gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hiện nay là Cục Thuế doanh nghiệp lớn.

3. Về mẫu biểu kê khai thuế bổ sung

- Tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế;

- Tại khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu hồ sơ khai thuế.

Căn cứ quy định nêu trên thì đối với hồ sơ khai thuế bổ sung trước ngày 01/01/2022, người nộp thuế thực hiện kê khai bổ sung theo mẫu biểu gần nhất đã nộp cho cơ quan thuế cùng tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS và bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Tổng cục Thuế thông báo để IGPV nghiên cứu và thực hiện đúng quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế TP. HCM (để biết);
- Vụ CS, KK, PC, Cục CNTT (TCT);
- Phòng THN V, KK, QLT1 (DNL);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNL (02b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ DOANH NGHIỆP LỚN
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tài Hải

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2502/TCT-DNL năm 2024 về khai bổ sung hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2502/TCT-DNL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/06/2024
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Tài Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản