- 1Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 96/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Văn phòng Chính phủ ban hành
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam; |
Ủy ban Dân tộc nhận được văn bản số 96/VPCP-QHĐP ngày 06/1/2021 của Văn phòng Chính phủ đề nghị trả lời kiến nghị của tỉnh Quảng Nam tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ với các địa phương ngày 28 tháng 12 năm 2020: “Hiện nay, các xã miền núi cao khi đạt chuẩn NTM sẽ thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn và không tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ, như: Đóng bảo hiểm y tế, hỗ trợ tiền ăn, chi phí học tập đối với học sinh là người dân tộc thiểu số, ... nên việc tuyên truyền, vận động nhân dân tiếp tục tham gia xây dựng NTM sau khi đạt chuẩn NTM gặp khó khăn, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số (xã đạt chuẩn NTM ở vùng này còn đến 12% hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn). Do đó, kính đề nghị Trung ương tiếp tục duy trì hỗ trợ các chế độ an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đã đạt chuẩn NTM ở khu vực miền núi (kể cả xã đạt chuẩn NTM thuộc khu vực I miền núi tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ), để các xã này có điều kiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM được bền vững”. Sau khi nghiên cứu, Ủy ban Dân tộc có ý kiến cụ thể đối với kiến nghị của tỉnh Quảng Nam như sau:
Theo quy định tại các chính sách an sinh hiện hành, hộ nghèo đặc biệt là hộ dân tộc thiểu số nghèo ở các xã đạt chuẩn nông thôn mới thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi cơ bản vẫn được hưởng các chính sách an sinh xã hội như: bảo hiểm y tế, hỗ trợ tiền ăn, chi phí học tập cho con em hộ nghèo... Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn vẫn tiếp tục thụ hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù như đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất...
Ngoài ra, tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn quy định: “Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã khu vực II đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục được hưởng các chính sách như đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn”.
Trên đây là ý kiến của Ủy ban Dân tộc trả lời kiến nghị của tỉnh Quảng Nam, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam nghiên cứu, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách trên địa bàn tỉnh kịp thời và hiệu quả./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 87/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Công văn 118/UBDT-CSDT năm 2021 về chuẩn bị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Công văn 137/UBDT-CSDT năm 2021 về giải trình, làm rõ nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Công văn 243/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Công văn 244/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1010/QĐ-TTg năm 2018 về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 96/VPCP-QHĐP năm 2021 về xử lý kiến nghị của các địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 87/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Công văn 118/UBDT-CSDT năm 2021 về chuẩn bị thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công văn 137/UBDT-CSDT năm 2021 về giải trình, làm rõ nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Công văn 243/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 8Công văn 244/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
Công văn 249/UBDT-CSDT năm 2021 về trả lời kiến nghị của địa phương về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 249/UBDT-CSDT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/02/2021
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Hoàng Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực