TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2467/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH TM DV XNK và DL Việt Trấn |
Trả lời văn thư số 05/14CV ngày 21/3/2014 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT :
+ Tại Khoản 1b; Khoản 1c Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
…
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 35: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Singapo đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Singapo đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
….”
+ Tại Khoản 2b; Khoản 2c Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ
…”.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.”
Trường hợp Công ty trong năm 2013 ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ giao nhận, vận chuyển cho tất cả các lô hàng quá cảnh từ nước ngoài về các cảng thuộc TP.HCM sau đó làm dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng quá cảnh từ cảng thuộc TP.HCM đi qua cửa khẩu Hoa Lư (Bình Phước), cửa khẩu Xa Mát và Mộc Bài (Tây Ninh) để xuất khẩu sang Campuchia. Nếu Công ty có đủ hồ sơ chứng từ chứng minh có chặng vận tải quốc tế (vận tải trong lãnh thổ Campuchia) và dịch vụ giao nhận, vận tải quốc tế đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2b; Khoản 2c Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 46606/CT-HTr năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của chi phí phân phối dịch vụ giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6734/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ tư vấn xây dựng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 37814/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận chuyển hành khách trong sân bay quốc tế Nội Bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 12365/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng hoạt động đưa đón học sinh, sinh viên do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 39679/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 46606/CT-HTr năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của chi phí phân phối dịch vụ giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6734/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng dịch vụ tư vấn xây dựng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 37814/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vận chuyển hành khách trong sân bay quốc tế Nội Bài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 12365/CT-TTHT năm 2015 về thuế giá trị gia tăng hoạt động đưa đón học sinh, sinh viên do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 2467/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hoạt động cung cấp dịch vụ giao nhận, vận chuyển do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2467/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực