Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 243/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 6359/CT-QLN ngày 21/12/2017 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về việc gia hạn nộp thuế đối với Chi nhánh Công ty cổ phần BOT đường tránh Thanh Hóa. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm d, Khoản 1, Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 quy định gia hạn nộp thuế đối với trường hợp: “Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác”
- Tại Điểm b, Khoản 5, Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
“b) Đối với gia hạn nộp thuế theo điểm d khoản 1 Điều này, trong trường hợp nếu gia hạn nộp thuế không phải điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định thì thẩm quyền như sau:
- Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với trường hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản xuất kinh doanh.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận gia hạn cho người nộp thuế, Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định gia hạn trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.”
- Tại Điểm d, Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định phạm vi số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (sau đây gọi tắt là tiền thuế) được gia hạn nộp và thời gian gia hạn nộp thuế:
“d) Người nộp thuế nêu tại điểm d khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuê còn nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn do gặp khó khăn đặc biệt, số tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.”
- Tại Điểm d, Khoản 3, Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định thủ tục, hồ sơ để được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Hồ sơ bao gồm:
“d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều này:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và những nguyên nhân gây ra khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị gia hạn;
- Bản sao các văn bản về gia hạn, xóa nợ, miễn thuế, giảm thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong thời gian 02 (hai) năm trước đó (nếu có);
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực hiện quyết định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, để có cơ sở xem xét xử lý cho đơn vị, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa: xác nhận khó khăn đặc biệt của đơn vị và những nguyên nhân gây ra khó khăn đặc biệt đó; xác định số tiền thuế được gia hạn tối đa không quá giá trị thiệt hại do nguyên nhân khó khăn đặc biệt đó gây ra; trường hợp nếu gia hạn nộp thuế cho đơn vị thì không phải điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7292/TCHQ-TXNK năm 2017 về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7588/TCHQ-TXNK năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế ấn định mặt hàng xi măng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5781/TCT-QLN năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2058/TCT-CS năm 2020 về ngành kinh tế thuộc diện gia hạn nộp thuế và tiền thu đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1085/TCT-QLN năm 2021 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3419/TCT-CS năm 2021 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 7292/TCHQ-TXNK năm 2017 về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 7588/TCHQ-TXNK năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế ấn định mặt hàng xi măng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5781/TCT-QLN năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2058/TCT-CS năm 2020 về ngành kinh tế thuộc diện gia hạn nộp thuế và tiền thu đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1085/TCT-QLN năm 2021 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3419/TCT-CS năm 2021 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 243/TCT-QLN năm 2018 về gia hạn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 243/TCT-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/01/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đỗ Thị Hồng Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra