BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2422/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi: | - Cục thuế tỉnh Khánh Hoà; |
Trả lời công văn số 2819/CT-TTHT ngày 07/05/2010 của Cục thuế tỉnh Khánh Hoà và công văn số 98/PVTY-TCKT ngày 14/06/2010 của Phân viện thú y Miền Trung hỏi về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thú y, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1 Mục II Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hương dẫn về thuế suất ưu đãi đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
"1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ...".
Điểm 1 Mục III phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
"1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
1.3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ...".
Khoản 5 Điều 2 Luật Khoa học và Công nghệ có hiệu lực từ 01/01/2001 hướng dẫn về phát triển công nghệ :
"Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm".
Khoản 8 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006 hướng dẫn về chuyển giao công nghệ:
"Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ".
Căn cứ vào những quy định trên thì lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ khác biệt về bản chất so với lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, do đó trường hợp Phân viện thu ý Miền Trung có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thú ý không thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thì không được chuyển sang hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điểm 1 Mục II Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và Điểm 1 Mục III phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính cho thời gian ưu đãi còn lại.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Khánh Hoà biết và đề nghị Cục thuế căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan và Điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 401/BCT-CNNg về việc chuyển giao sản xuất, kinh doanh xe gắn máy do Bộ Công thương ban hành
- 2Công văn 54/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2407/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 401/BCT-CNNg về việc chuyển giao sản xuất, kinh doanh xe gắn máy do Bộ Công thương ban hành
- 5Công văn 54/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2407/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2422/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thú y do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2422/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/07/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực