- 1Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2410/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Tổng cục Thuế nhận công văn số 1989/CT-TTHT ngày 23/3/2021 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiến nghị về việc xuất hóa hơn quà tặng, khuyến mại cho khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, khoản 2 Điều 59, khoản 1 Điều 60 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2024 của Bộ Tài chính quy định về lập hóa đơn:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)
…
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”...”
Căn cứ tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Căn cứ khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định về giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại:
“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện chương trình khuyến mại đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật nếu người mua không yêu cầu xuất hóa đơn (không phân biệt giá trị khuyến mại trên 200.000 đồng hay dưới 200.000 đồng) thì cuối ngày ngân hàng được phép lập chung một hóa đơn ghi nhận tổng giá trị khuyến mại cho khách hàng; giá tính thuế bằng không, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo kèm theo bảng kê chi tiết mặt hàng khuyến mại, giá trị khuyến mại cho từng khách hàng.
Trường hợp trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 nếu cơ quan thuế thông báo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chuyển sang thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 hoặc Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Ngân hàng thực hiện theo quy định tại các Nghị định này.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3809/TCT-DNL năm 2015 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1106/TCT-CS năm 2017 về xuất hóa đơn cho nhà phân phối trong các chương trình khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1284/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 3809/TCT-DNL năm 2015 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1106/TCT-CS năm 2017 về xuất hóa đơn cho nhà phân phối trong các chương trình khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1284/TCT-DNL năm 2017 về xuất hóa đơn giá trị gia tăng đối với quà tặng hội nghị khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 9Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ
Công văn 2410/TCT-DNL năm 2021 vướng mắc về xuất hóa đơn quà tặng, khuyến mại cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2410/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/07/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực