- 1Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2402/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4798/CT-TTr2 ngày 12/12/2018 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định như sau:
“2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
q) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.”
Tại Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều về thuế GTGT quy định như sau:
“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
…"
Tại điểm 3a, điểm 4 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 hiệu đông thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
…"
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, về nguyên tắc:
Hoạt động kinh doanh nhà ở xã hội là hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 khoản 3 Điều 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính).
Cục Thuế tỉnh Thái Bình căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thái Bình được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2503/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2405/TCT-CS năm 2019 về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2409/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2415/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1817/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1818/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 2Luật Nhà ở 2014
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2503/TCT-CS năm 2019 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2405/TCT-CS năm 2019 về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2409/TCT-CS năm 2019 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2415/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1817/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1818/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2402/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2402/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/06/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực