TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2400/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam |
Trả lời văn bản số 05/2014/CV-PKT ngày 21/03/2014 của Công ty về thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty nhận tiền hỗ trợ từ các nhà cung cấp để thực hiện dịch vụ khuyến mại, quảng cáo thì khi nhận tiền, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo thuế suất 10%. Trường hợp nhận tiền hỗ trợ không kèm bất cứ hình thức dịch vụ nào khác thì khi nhận tiền hỗ trợ, Công ty lập chứng từ thu, không lập hóa đơn GTGT. Việc Công ty yêu cầu được lập hóa đơn GTGT cho cả hai trường hợp nêu trên là không đúng quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6483/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6506/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6536/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 36815/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên Facebook do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6483/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6506/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6536/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 36815/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên Facebook do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2400/CT-TTHT năm 2014 về thuế Giá trị gia tăng đối với hỗ trợ dịch vụ khuyến mại, quảng cáo từ nhà cung cấp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2400/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/04/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực