TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23936/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021 |
Kính gửi: Trung tâm đào tạo bồi dưỡng ngành nước Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 19 số 1 Phạm Huy Thông, P. Ngọc Khánh, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội;
MST: 0107936271
Trả lời công văn số 10/TTĐTBDNNVN ngày 07/5/2021 của Trung tâm đào tạo bồi dưỡng ngành nước Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thực thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. ”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Trung tâm đào tạo bồi dưỡng ngành nước Việt Nam có tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp thì hoạt động dạy nghề nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Trung tâm đào tạo bồi dưỡng ngành nước Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 40673/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 80828/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2643/CT-TTHT năm 2019 về xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 56688/CTHN-TTHT năm 2021 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 60511/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động viết tin bài tuyên truyền đăng báo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 40673/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 80828/CT-TTHT năm 2017 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 2643/CT-TTHT năm 2019 về xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 56688/CTHN-TTHT năm 2021 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 60511/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động viết tin bài tuyên truyền đăng báo do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 23936/CTHN-TTHT năm 2021 về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 23936/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/06/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực