- 1Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 2Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2362/TCT-CS | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Phú Yên
Trả lời công văn số 781/CT-KTT ngày 22/5/2008 của Cục thuế tỉnh Phú Yên về việc hoàn thuế GTGT đối với Ban Quản lý Dự án cải thiện vệ sinh và bảo vệ môi trường thành phố Tuy Hòa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Mục VI, Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hướng dẫn: “…Đối với các dự án ODA được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế, ưu đãi thuế thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đến khi kết thúc dự án”.
Tại điểm 1.2, Mục III, Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA hướng dẫn: “Chủ dự án ODA không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại điểm 3, Mục IV, Thông tư này”.
Theo hướng dẫn tại điểm 2.1, điểm 2.2 Công văn số 7711/TC-TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính thì “Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và dự án ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát, chủ dự án phải xác nhận đúng đối tượng được hoàn thuế GTGT và đối tượng nộp thuế GTGT trên cơ sở hợp đồng đã được phê duyệt, cụ thể: nếu hợp đồng đã ký và được phê duyệt bao gồm số thuế GTGT và chủ dự án không được cấp vốn để trả thuế GTGT thì chủ dự án thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành, nếu hợp đồng đã ký và phê duyệt không bao gồm thuế GTGT thì chủ dự án không phải trả thuế GTGT và nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT.
Trường hợp trong thời gian đầu thực hiện dự án, do một số nguyên nhân khách quan, chủ dự án chưa đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế nhưng có mua một số hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên các hóa đơn chưa có mã số thuế của chủ dự án nhưng có tên người mua là dự án hoặc chủ dự án và đầy đủ nội dung khác của hóa đơn sẽ được hoàn lại nếu chủ dự án cam kết hàng hóa, dịch vụ mua vào để sử dụng cho dự án và cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu xác minh bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế đối với các hóa đơn nêu trên. Kể từ lần hoàn thuế tiếp theo, chủ dự án phải thực hiện hoàn thuế theo đúng quy định tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 3/5/2002 và Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính”.
Tại điểm 1.7.a, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: “Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
a - Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa”.
Tại Điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Nội dung hóa đơn phải có các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; Mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán, tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng - GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng…”.
Ban Quản lý Dự án cải thiện vệ sinh và môi trường thành phố Tuy Hòa (Ban QLDA) được thành lập theo Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh Phú Yên, sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại để thực hiện dự án và không được ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Ban QLDA có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án phát sinh trước thời điểm Ban QLDA được cấp mã số thuế; trên các hóa đơn GTGT chưa có mã số thuế của chủ dự án nhưng có tên người mua là dự án hoặc chủ dự án, có đầy đủ nội dung khác của hóa đơn và đã khai thuế trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ tháng phát sinh thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên các hóa đơn này được hoàn lại nếu chủ dự án cam kết hàng hóa, dịch vụ mua vào để sử dụng cho dự án và cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu xác minh bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để kê khai nộp thuế đối với các hóa đơn nêu trên. Kể từ lần hoàn thuế tiếp theo, chủ dự án phải thực hiện hoàn thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Phú Yên được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4699/TCT-KK về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 678/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 678/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 2Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4699/TCT-KK về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA, viện trợ nhân đạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 678/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 678/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2362/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2362/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/06/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2008
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết