Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2351/TCT-CS
V/v DN chế xuất thực hiện gia công cho DN nội địa.

Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2018

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Cục Thuế tỉnh Long An.

Tham khảo ý kiến đóng góp của Bộ Công thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc doanh nghiệp chế xuất có được thực hiện gia công cho doanh nghiệp nội địa hay không, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 30/11/2017, Bộ Công thương đã có công văn số 11372/BCT-KH có nội dung như sau:

“1. Hoạt động gia công thuộc phạm vi quy định tại Chương VI Luật Thương mại năm 2005

Quy định pháp luật hiện hành không hạn chế việc doanh nghiệp chế xuất đã có ngành nghề thực hiện hoạt động gia công thì được quyền nhận gia công cho các thương nhân nước ngoài, nhận gia công và gia công lại cho thương nhân trong nước.

2. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp chế xuất đã có Giấy chứng nhận đầu tư sản xuất sản phẩm thì có quyền nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chế xuất là bên nhận gia công và doanh nghiệp nội địa là bên đặt gia công”.

Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế đã được sửa đổi, bổ sung Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định:

“7. Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này”.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì: “Doanh nghiệp chế xuất không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa”.

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội quy định về đối tượng chịu thuế GTGT thì:

“Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật này”.

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì:

“Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH một thành viên Chubu Rika Long Hậu (doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất) nhận sản xuất và gia công sản phẩm cho các doanh nghiệp trong nội địa thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu từ hoạt động gia công với các doanh nghiệp nội địa của Cục Thuế tỉnh Long An tại công văn số 2164/CT-TTHT ngày 13/9/2017. Việc đăng ký phương pháp tính thuế và hóa đơn thực hiện theo quy định.

Tổng cục Thuế có ý kiến để các Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT: Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (4b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2351/TCT-CS năm 2018 về doanh nghiệp chế xuất thực hiện gia công cho doanh nghiệp nội địa do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2351/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/06/2018
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản