Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2331/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2018 |
Kính gửi: Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(Địa chỉ: Tòa nhà TPBank, số 157 Lý Thường Kiệt, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 594/2018/CV-TPB.KTC ngày 16 tháng 04 năm 2018 của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2, Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1 Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
…
Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán tập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
…”
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ngày ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/NĐ-CP của Bộ Tài chính ngày 27 tháng 02 năm 2015 của hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014 ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ) quy định:
"Điều 16. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc tập hóa đơn:
…
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp TPBank ký hợp đồng liên kết với đối tác có khách hàng là Chủ thẻ tín dụng của TPBank và đăng ký tham gia trả góp khi giao dịch mua sản phẩm, dịch vụ tại các đối tác liên kết. Đối tác liên kết sẽ trả cho TPBank một khoản lãi suất (là khoản hỗ trợ trả thay Chủ thẻ TPBank một phần lãi suất Thẻ tín dụng mà TPBank cho khách hàng tham gia lãi suất 0%) cho các giao dịch mua hàng tại đối tác thì TPBank xuất hóa đơn để đối tác có căn cứ tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định pháp luật hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong biết và thực hiện./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4837/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5245/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn, tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1007/TCT-CS năm 2019 xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm xuất hóa đơn, không xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4837/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5245/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn, tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1007/TCT-CS năm 2019 xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm xuất hóa đơn, không xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2331/TCT-DNL năm 2018 hướng dẫn chính sách về xuất hóa đơn cho các đối tác hợp tác trả thay lãi tín dụng của khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2331/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra